Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện năm học 2010- 2011 môn: sinh học lớp 9

doc4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1079 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện năm học 2010- 2011 môn: sinh học lớp 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT PHƯỚC LONG
TRƯỜNG THCS HƯNG PHÚ
§Ò thi chän häc sinh giái CÊp huyÖn
n¨m häc 2010- 2011
M«n: Sinh Häc Líp 9
Thêi gian :
Câu 1: ( 4.0 điểm)
 	Cho một đoạn phân tử ADN dưới đây :
 	Mạch 1:	5/ ... G T T A G A T A G X G ... G X X X A T G T A ... 3/ 
 	Mạch 2: 3/ ... X A A T X T A T X G X ... X G G G T A X A T ... 5/ 
Viết thứ tự các đơn phân của mARN được tổng hợp từ mạch 2 .
Nếu đoạn ADN trên có chứa 1 gen ; mạch khuôn là mạch 1. Hãy : 
- Giải thích để xác định chiều của mạch khuôn và giới hạn của gen ?
 - Viết thứ tự các Ribônuclêôtit tương ứng của mARN được tổng hợp từ gen trên
Câu 2: (3.0 điểm)
 	Trình bày mối quan hệ giữa kiểu gen môi trường và kiểu hình. Vận dụng mối quan hệ để phân tích vai trò của giống và kĩ thuật trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Câu 3: (6.0 điểm)
Cho ví dụ về lai một cặp tính trạng trong trường hợp trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn. Viết sơ đồ lai từ P đến F2 để minh hoạ. Giải thích vì sao có sự giống và khác nhau đó.
Câu 4: (3.0 điểm)
Ở Chó, màu lông đen là trội hoàn toàn so với màu lông trắng .
 a. Hãy xác định kiểu gen và kiểu hình ờ F1 và F2 khi cho lai chó màu lông đen thuần chủng với chó màu lông trắng ?
 b.Cho Chó lông đen ở F1 giao phối với chó lông trắng thì kết quả như thế nào?
Câu 5: ( 4.0 điểm)
Tại sao nói sự đóng xoắn và duỗi xoắn của nhiễm sắc thể có tính chu kì? Ý nghĩa di truyền học của hiện tượng này?
ĐÁP ÁN
Câu 1:( 4,0 đ)
 a) Viết thứ tự các đơn phân của m ARN dược tổng hợp từ mạch đơn thứ 2 :
 Mạch 2: 3/ ... X A A T X T A T X G X ... X G G G T A X A T ... 5/ 
 mARN: 5/ ... G U U A G A U A G X G ... G X X X A U G U A ... 3/ ( 1,0đ )
 b) Nếu ADN trên chứa 1 gen , mạch khuôn là mạch 1 thì:
 - Chiều của mạch khuôn 1 là chiều : từ 3/ --- > 5/ 	( 0,5đ )
 - Cứ 3 Nu đứng kế tiếp nhau của ADN sẽ qui định 1 axit amin . ( 0,5 đ )
 Vậy giới hạn của Gen là bội số của 3 .( 0,5 đ ) 
 Vậy 2 Nu đầu tiên của chiều 5/ không thuộc giới hạn của gen.(0,5đ)
 - Thứ tự các Ribônuclêôtit là :
Mạch 1: 5/ ... G T - TAG - ATA - GXG ... GXX - XAT - GTA ... 3/ ( 0,5đ)
 mARN: 3/ ….- AUX - UAU - XGX ... XGG - GUA - XAU ... 5/ ( 0,5đ)
 Câu 2:( 3,0 đ)
Quan hệ giữa kiểu gen môi trường và kiểu hình:
 - Kiểu hình là kết quả của mối quan hệ qua lại giữa kiểu gen và môi trường.
 - Kiểu gen xác định mức phản ứng của cơ thể trước môi trường. 
 - Môi trường xác định kiểu hình cụ thể trong giới hạn của mức phản ứng do kiểu gen quy định.(1.0 đ )
* Vận dụng vào thực tiễn sản xuất:
 Trong sản xuất:
 - Giống chính là kiểu gen quy định giới tính của năng suất( mức phản ứng)
 - Năng suất ( tổng hợp một số tính trạng số lượng) là kiểu hình.
 - Kĩ thuật sản xuất là môi trường sống : có giống tốt mà không nuôi trồng đúng yêu cầu kĩ thuật sẽ không phát huy hết khả năng của giống, năng suất không đạt được tới giới hạn tối đa mà giống quy định .(1.0 đ )
 Ngược lại, khi đã đáp ứng yêu cầu kĩ thuật sản xuất của giống cũ thì phải đổi giống, cải tiến giống cũ hoặc tạo giống mới.Trong nông nghiệp, tuỳ điều kiện cụ thể từng nơi, từng giai đoạn mà người ta nhấn mạnh giống hay yếu tố kĩ thuật nhưng không quên vai trò của cả hai.(1.0đ )
Câu 3: ( 6.0 đ)
*Ví dụ: 
 Trội hoàn toàn
 Trội không hoàn toàn
P: Đậu Hà Lan
 Hạt vàng x Hạt xanh
F1: 100% hạt vàng
F1x F1
F2: 3/4 hạt vàng: 1/4 hạt xanh (0.5đ)
	Hoa phấn
 Hoa đỏ x Hoa trắng
F1: 100% hoa hồng
F1x F1
F2 : 1/4 hoa đỏ: 2/4 hoa hồng: 1/4 hoa trắng ( 0.5đ)
 * Sơ đồ minh hoạ :
Quy ước: gen A hạt vàng, a hạt xanh ( trội hoàn toàn)
 Gen B hoa đỏ , b hoa trắng ( trội không hoàn toàn)
 Trội hoàn toàn
 Trội không hoàn toàn
P: Hạt vàng(AA) x Hạt xanh(aa)
GP: A a
F1: Aa( 100% hạt vàng)(0.25đ)
F1 x F1 Aa x Aa
GF1: A,a A,a
F2: 1AA: 2Aa: 1aa
3/4 hạt vàng : 1/4 hạt xanh (1.0 đ)
 P: Hoa đỏ (BB) x Hoa trắng(bb)
GP: B b
F1: Bb( 100% hoa hồng)(0.25đ)
F1 x F1 Bb x Bb
GF1: B,b B,b
F2: 1BB: 2Bb: 1bb
1/4 hoa đỏ : 2/4 hoa hồng : 1/4 hoa trắng (1.0 đ) 
 * Giải thích:
 - P đều thuần chủng( có kiểu gen đồng hợp) nên chỉ cho một loại giao tử, do đó F1Chỉ có một kiểu gen duy nhất là Aa hay Bb. Vì vậy, F1 đều đồng tính(0.5đ)
 - F1đều có kiểu gen dị hợp nên khi giảm phân cho hai loại giao tử A và a, B và b. Trên số lượng lớn, hai loại giao tử này có tỉ lệ ngang nhau nên trong thụ tinh, (0.5đ) sự kết hợp ngẫu nhiên đều cho ra 4 kiểu tổ hợp,3 kiểu gen với tỉ lệ 1AA: 2Aa: 1aa ( hay 1BB:2Bb:1bb)(0.5đ) 
 - Vì A át hoàn toàn a nên F1 thu được 100% Aa màu vàng, F2 có 2 kiểu gen là AA và Aa đều có kiểu hình hạt vàng, tỉ lệ phân li ở F2 là 3 hạt vàng : 1 hạt xanh.(0.5đ)
 - Vì B át không hoàn toàn b nên F1 thu được 100% hoa hồng, F2 kiểu gen BB cho hoa đỏ: Bb hoa hồng : bb hoa trắng, tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là 1hoa đỏ : 2 hoa hồng : 1 hoa trắng.(0.5đ)
Câu 4(3.0 đ )
 a) Gọi A là gen quy định màu lông đen(trội) 
 a là gen quy định màu lông trắng (lặn)
 Kiểu gen của chó lông đen thuần chủng là AA,của chó lông trắng aa
 Ta có sơ đồ sau:
 P: Chó lông đen (AA) x Chó lông trắng (aa ) (1.0đ) 
 G: A a
 F1: Aa 
 Kết quả : Kiểu gen : 100% Aa
 Kiểu hình: 100% chó lông đen 
F1xF1: Aa x Aa
 A,a A,a
F2: AA: Aa: Aa: aa (1.0đ)
Kết quả: 
 Kiểu gen: 25% AA : 50% Aa : 25% aa
 Kiểu hình: 75% chó lông đen : 25% chó lông trắng
b)Kiểu gen chó lông đen ở F1 là Aa (0.5đ)
 Kiểu gen chó lông trắng là aa 
 P: Chó lông đen(Aa) x Chó lông trắng(aa)
 G: A,a a
 F1: Aa : aa (1.0đ) 
Kết quả: Kiểu gen: 50% Aa : 50% aa
	Kiểu hình: 50% chó lông đen : 50% chó lông trắng
Câu 5: (4.0đ )
Sự đóng, duỗi xoắn có tính chu kỳ nào?
- Ở kỳ trung gian nhiễm sắc thể ở dạng duỗi xoắn cực đại ở kỳ giữa 
- Sang kỳ sau, nhiễm sắc thể bắt đầu duỗi xoắn(0.5đ) và tiếp tục duỗi xoắn kỳ cuối khi tế bào con được tạo thành, nhiễm sắc thể ở dạng duỗi xoắn(0.5đ)
 Bước vào kỳ trung gian, NST ở dạng duỗi xoắn hoàn toàn, sau đó NST lại tiếp tục đóng xoắn và duỗi xoắn có tính chu kỳ qua các thế hệ tế bào.(0.5đ)
 + Như vậy:
Từ kỳ trung gian đến kì giữa: NST có xu hướng đóng xoắn.
Từ kỳ giữa đến kỳ cuối: NST có xu hướng tháo xoắn (0.5đ)
Các hiện tượng trên được lặp lại trong mỗi chu kỳ phân bào nguyên nhiễm tạo nên tính chu kỳ trong hoạt động tế bào của NST(0.5đ)
Ý nghĩa.
- Sự tháo xoắn của NST tạo điều kiện cho sự tự nhân đôi dễ dàng của phân tử ADN (0.5đ) làm cơ sở cho sự tự nhân đôi của NST, góp phần ổn định bộ NSTqua các thế hệ tế bào(0.5đ)
- Sự đóng xoắn của NST tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động phân li của NST về các cực của tế bào(0.25đ)
- Ở kỳ giữa NST đóng xoắn cực đại tạo nên hình dạng vad kích thước đặc trưng cho bộ NST của loài (0.25đ)

File đính kèm:

  • docSINH HOC 9.doc