Đề tham khảo thi học sinh giỏi Sao Khuê ngữ văn 8 năm học 2012 -2013 Trường Thcs Châu Văn Liêm

doc4 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1747 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tham khảo thi học sinh giỏi Sao Khuê ngữ văn 8 năm học 2012 -2013 Trường Thcs Châu Văn Liêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD THỊ XÃ THUẬN AN ĐỀ THAM KHẢO THI HỌC SINH TRƯỜNG THCS CHÂU VĂN LIÊM GIỎI SAO KHUÊ NGỮ VĂN 8 
 NĂM HỌC 2012 -2013
	 MÔN: NGỮ VĂN 8
 (Thời gian làm bài: 120 phút)


Câu 1. (2 điểm) Học sinh đọc đoạn thơ sau :
 “Nhưng mỗi năm mỗi vắng
 Người thuê viết nay đâu?
 Giấy đỏ buồn không thắm ;
 Mực đọng trong nghiên sầu”
 ( Vũ Đình Liên, Ông đồ)
 a, Phương thức biểu đạt của đoạn thơ ?
 b, Xác định các trường từ vựng có trong đoạn thơ ?
 c, Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ. Phân tích giá trị biểu đạt của chúng.

Câu 2. (2 điểm)
 Tóm tắt phần trích Lão Hạc bằng một đoạn văn khoảng từ 8 đến 10 dòng. 

Câu 2.(6 điểm) Có ý kiến cho rằng : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
 Qua đoạn trích: Tức nước vỡ bờ ( Ngô Tất Tố ), Lão Hạc ( Nam Cao ), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
------------HẾT-------------
(Giám thị không giải thích gì thêm)

Họ tên học sinh....................................................... Số báo danh................












PHÒNG GD THỊ XÃ THUẬN AN HƯỚNG DẪN CHẤM THI 
TRƯỜNG THCS CHÂU VĂN LIÊM NĂM HỌC 2012-2013
 MÔN NGỮ VĂN 8

	Yêu cầu
Điểm









Câu 1
a, Phương thức biểu đạt : Biểu cảm 

0,25 

b, Các trường từ vựng : 
Vật dụng : giấy, mực , nghiên 
Tình cảm : buồn, sầu 
 - Màu sắc : đỏ, thắm 
0,25 

c, Các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ: Điệp ngữ (mỗi); câu hỏi tu từ (Người thuê viết nay đâu?); nhân hoá (giấy-buồn, mực-sầu). 
 Phân tích có các ý : 
Sự sửng sốt trước sự thay đổi quá bất ngờ mỗi năm mỗi vắng.
Hình ảnh ông đồ già tiều tuỵ, lặng lẽ bên góc phố , người trên phố vẫn đông nhưng chỗ ông ngồi thì vắng vẻ, thưa thớt người thuê viết.
Một câu hỏi nghi vấn có từ nghi vấn nhưng không một lời giải đáp, hồi âm tan loãng vào không gian hun hút- tâm trạng xót xa ngao ngán.
Cái buồn, cái sầu như ngấm vào cảnh vật(giấy, nghiên), những vật vô tri vô giác ấy cũng buồn cùng ông, như có linh hồn cảm thấy cô đơn lạc lõng.
Quá trình phân tích HS có thể chỉ ra biện pháp nghệ thuật kết hợp với phân tích luôn
1,5



Câu 2
Đoạn văn tham khảo: 
 Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng. Con trai lão phải đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại con chó vàng làm bạn tâm tình. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão đã gạt nước mắt bán cậu vàng. Tất cả số tiền dành dụm được lão gửi ông giáo và nhờ ông giáo trông coi mảnh vườn. Cuộc sống ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và khéo léo từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo. Một hôm, lão xin Binh Tư ít bã chó, nói là sẽ đánh bả một con chó và ngỏ ý rủ Binh Tư uống rượu. Ông giáo rất ngạc nhiên và rất buồn khi nghe Binh Tư kể lại. Nhưng khi tận mắt chứng kiến cái chết đau đớn, quằn quại của lão Hạc thì ông giáo mới hiểu. Cả làng đều bất ngờ trước cái chết đó. Chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu vì sao lão Hạc chết tức tưởi như vậy!



2,0

* Biểu điểm:
+ Từ 1,5 – 2 điểm : Viết đúng đoạn văn (không quá 10 dòng), không sai chính tả, ngữ pháp. Khái quát được đầy đủ nội dung và diễn biến chính của văn bản.
+ Từ 0,75 – 1 điểm : Viết được đoạn văn (có thể quá 10 dòng), không sai chính tả, ngữ pháp. Chưa khái quát đủ nội dung và diễn biến chính của văn bản.
+ Từ 0,25 – 0,5 điểm : Tóm tắt sơ sài, câu lủng củng, có sai chính tả. 






















Câu 3
Học sinh cần phải đạt được :
 ¡ Về nội dung :
1, Mở bài : 
 Học sinh dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
 


1,0 






 


2, Thân bài:
a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng .
* Chị Dậu : Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của ngời phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trước cách mạng : Có phẩm chất của người phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của người phụ nữ hiện đại. Cụ thể :
- Là một người vợ giàu tình thương : Ân cần chăm sóc người chồng ốm yếu giữa vụ sưu thuế. 
 
- Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng . 
* Lão Hạc :Tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân thể hiện ở :
 - Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu ( dẫn chứng). 
 - Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng(dẫn chứng) 

b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trước cách mạng :
* Chị Dậu 
 Số phận điêu đứng : Nghèo khổ, bị bóc lột sưu thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại. * Lão Hạc : 
 Số phận đau khổ, bi thảm : Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, đau khổ vì bán cậu vàng; tạo được món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử. 
c. Bức chân dung Chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của hai tác phẩm.
 Nó bộc lộ cách nhìn về ngời nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thương đối với số phận bi kịch của người nông dân ; đau đớn, phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch; đều có chung một niềm tin mới về khả năng chuyển biến tốt đẹp của nhân cách con người. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng : Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con người… Nam Cao đi sâu vào thế giới tâm lý của nhân vật, còn Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả nhân vật qua hành động để bộc lộ phẩm chất… 

1,0











1,0






2,0









3, Kết bài : 	Khẳng định lại vấn đề. 

1,0


¡ Về hình thức : 
Bố cục rõ ràng, đầy đủ, trình bày sạch đẹp, diễn đạt lưu loát, ít sai chính tả. 
Bài làm đúng thể loại. 


File đính kèm:

  • docSao khue 8.doc