Đề luyện tập thi học sinh giỏi Tiếng việt Khối 5

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 142 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề luyện tập thi học sinh giỏi Tiếng việt Khối 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ LUYỆN TẬP KIỂM TRA HỌC SINH GIỎI
ĐIỂM
Môn : TIẾNG VIỆT – ĐỀ 1
 Họ và tên học sinh :
 Lớp : ..
I. ĐỌC HIỂU – LUYỆN TỪ VÀ CÂU (30 phút ) :
A. ĐỌC THẦM : 
BIỂN ĐẸP
 Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.
 Lại đến một buổi chiều giĩ mùa đơng bắc vừa dừng. biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, lống thống những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.
 Rồi ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Cĩ quãng nắng xuyên xuống biển ĩng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,.Cĩ quãng biển thâm xì, nặng trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ướt đẫm, thẫm lại, khỏe nhẹ, bồi hồi, như ngực áo bác nơng dân cày xong ruộng về bị ướt.
 Cĩ buổi nắng mờ, biển bốc hơi nước, khơng nom thấy núi xa, chỉ một màu trắng đục. Khơng cĩ thuyền, khơng cĩ sĩng, khơng cĩ mây, khơng cĩ sắc biếc của da trời.
 Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những núi xa màu lam nhạt pha màu trắng sữa. Khơng cĩ giĩ, mà sĩng vẫn đổ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lăn tăn như bột phấn trên da quả nhĩt.
 Chiều nắng tàn, mát dịu. Biển xanh veo màu mảnh chai. Núi xa tím pha hồng. Những con sĩng nhè nhẹ liếm lên bãi cát, bọt sĩng màu bưởi đào.
 Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ đỗ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển trịn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui.
 Thế đấy, biển luơn thay đổi vàu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dơng giĩ, biển đục ngầu giận dữ,Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sơi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng cĩ một điều ít ai chú ý là: vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu mơn màu muơn sắc ấy, phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.
 Vũ Tú Nam
B. DỰA THEO NỘI DUNG BÀI ĐỌC, HÃY CHỌN NHỮNG CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG :
& . Đọc hiểu:
1. Khi nào thì “ Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên” ?
 A. Buổi sớm nắng sáng.
 B. Buổi sớm nắng mờ.
 C. Buổi chiều gió đông bắc vừa dừng.
 D. Buổi chiều nắng tàn, mát dịu.
2. Khi nào thì “ Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu trắng , lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót” ?
 A. Một buổi chiều lạnh.
 B. Một buổi chiều nắng tàn, mát dịu.
 C. Một buổi trưa mặt trời bị mây che .
 D. Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ đỗ.
3. Trong bài, sự vật nào được so sánh với “ ngực áo của bác nông dân”?
 A. Cơn mưa B. Cánh buồm C. Biển D.Ruộng
4. Trong bài, sự vật nào được so sánh với “ ánh sáng chiếc đèn sân khấu” ?
 A. Mặt trời B. Cánh buồm C. Tia nắng D. Các nàng tiên biển 
5. Theo tác giả, vẻ đẹp diệu kì muôn màu muôn sắc của biển phần lớn do những gì tạo nên ?
 A. Mây, trời và nước biển.
 B. Mây, trời và ánh sáng.
 C. Nước biển, những con thuyền và ánh sáng mặt trời.
 D. Mặt trời và ánh sáng.
& . Luyện từ và câu :
1. Tìm các từ sắc đồng âm và nhiều nghĩa trong các câu sau : 
 a. Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời.
 b. Con dao này rất sắc.
 c. Mẹ đang sắc thuốc cho bà.
 d. Trong vườn, muôn hoa đang khoe sắc.
..
..
..
2. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong hai câu văn sau : 
Trời trong xanh, biển nhẹ nhàng, trời âm u , biển nặng nề. Như con người biết buồn vui; biển lúc lạnh lùng, đăm chiêu, lúc sôi nổi, ồn ã.
..
..
..
3. Em hãy tìm và viết lại ba câu văn miêu tả sự vật có sử dụng biện pháp so sánh trong bài.
..
..
..
4. Em hãy tìm và viết lại một câu văn có sử dụng cả biện pháp so sánh và nhân hóa trong bài.
..
..
5. Các dấu hai chấm trong câu sau có tác dụng gì ?
 a. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,
 + Tác dụng của dấu hai chấm là :
..
 b. Nhưng một điều kì lạ ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diện muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.
 + Tác dụng của dấu hai chấm là :..
..
 c. Câu văn tả một bầy chim có dùng phép nhân hóa :
....
II. CẢM THỤ VĂN HỌC – TẬP LÀM VĂN ( 40phút) :
A. Cảm thụ văn học : (10 phút)
Trong bài văn, tác giả đã quan sát và dùng những hình ảnh ketá hợp hài hòa với các biện pháp nghệ thuật để miêu tả vẻ đẹp của biển thật sinh động. Em thích nhất hình ảnh nào trong bài văn nhất và nêu vì sao.
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
B. Tập làm văn (30 phút):
Đề bài : 
Viết tiếp 5 – 6 câu văn để dựng đoạn văn tả vẻ đẹp của biển vào bình minh:
Bình minh của một ngày mới vừa bắt đầu, những tia nắng đầu tiên
2. Viết đoạn văn tả một vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên dành cho con người mà em đã có dịp quan sát và để lại cho em nhiều cảm xúc khó phai.
Bài làm
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..

File đính kèm:

  • docDE THI 1 MON TIENG VIET DANH CHO HOC SINH GIOI.doc