Đề kiểm tra viết số 6 Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2010-2011 - Trường THCS Gia An

doc6 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra viết số 6 Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2010-2011 - Trường THCS Gia An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường: THCS Gia An.	 LÀM BÀI VIẾT SỐ 6
Họ và tên:.. Văn Nghị Luận.
Lớp: 8 Tiết: 103 + 104
GV: Nguyễn Thị Hà Linh	 Thời gian: 90 phút.
Điểm
Lời phê của thầy cô giáo
Chữ kí của phụ huynh
 Đề 1: Từ bài “ Bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.
	Bài Làm: 
.........
 Đáp án- biểu điểm.
yêu cầu chung:
Hình thức: - Xác định đúng yêu cầu và thể loại của đề. (Nghị luận) 
 - Diễn đạt lưu loát, bài làm không thuộc vào bài văn mẫu.
 2. Nội dung: - Làm rõ luận điểm của đề đã xác định.
 B. Yêu cầu cụ thể:
 Mở bài: Giới thiệu về tác giả- giới thiệu luận điểm.
 Thân bài: 
Giới thiệu mục đích của việc học.
Những quan điểm sai trái về việc học.
Mối quan hệ giữa học và hành.
Nghệ thuật tiêu biểu mà tác giả sử dụng để làm rõ luận điểm.
Ý nghĩa thực tế của việc học và hành.
Liên hệ Bác Hồ đã từng khuyên học sinh về việc học.
( Dùng những dẫn chứng, lí lẽ để làm rõ những vấn đề trên.)
 Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của việc học và vai trò của việc học trong nền giáo dục Việt Nam.
 * Biểu điểm.
Điểm 9-10: Bài viết sạch đẹp, đủ bố cục, ý hay, đáp ứng đủ nội dung của đáp án. Câu lưu loát, sâu sắc, làm rõ được luận điểm chính của bài văn, lỗi chính tả không đáng kể. Sử dụng lời văn trôi chảy.
Điểm 7-8: Bài viết có ý hay, đáp ứng khá đầy đủ nội dung đáp án, hành văn trôi chảy, sai 3-4 lỗi chính tả.
Điểm 5-6: Hiểu đề, diễn đạt đúng nội dung của đáp án nhưng chưa hay, chưa nổi bật. Sai 5-6 lỗi chính tả. Câu không rõ nghĩa, lủng củng.
Điểm 3-4: Nội dung thiếu rất nhiều so với đáp án, câu lủng củng, sai chính tả nhiều, trình bày thiếu cẩn thận.
Điểm 1-2: Viết được phần mở bài, chưa xác định được yêu cầu của đề. Bài viết còn lủng củng, bố cục không rõ ràng. Viết sai nhiều( chính tả).
Điểm 0-0,5: Viết phần mở bài không hoàn chỉnh, bỏ giấy trắng, lạc đề.
 Người ra đề Tổ trưởng
 Trần Ngọc Mai
 Nguyễn Thị Hà Linh
Trường: THCS Gia An.	 LÀM BÀI VIẾT SỐ 6
Họ và tên:.. Văn Nghị Luận.
Lớp: 8 Tiết: 103 + 104
GV: Nguyễn Thị Hà Linh	 Thời gian: 90 phút.
Điểm
Lời phê của thầy cô giáo
Chữ kí của phụ huynh
 Đề 2: Hồ Chủ Tịch kêu gọi: 
 “ Đoàn kết, đoàn kết,đại đoàn kết
 Thành công, thành công, đại thành công.”
 Em hiểu lời dạy đó của Bác như thế nào? Hãy chứng minh chân lí đó.
	Bài Làm: 
........
 Đáp án- biểu điểm.
A .Yêu cầu chung:
Hình thức: - Xác định đúng yêu cầu và thể loại của đề. (Nghị luận) 
 - Diễn đạt lưu loát, bài làm không thuộc vào bài văn mẫu.
 2. Nội dung: - Làm rõ luận điểm của đề đã xác định.
 B. Yêu cầu cụ thể:
 Mở bài: Giới thiệu về tác giả - giới thiệu luận điểm.
 Thân bài: 
Giới thiệu câu chuyện về đoàn kết.- đưa ra nhận xét của bản thân.
Giải thích nghĩa “ đoàn kết”, “ thành công” theo hai nghĩa đen và bóng.
Mối quan hệ giữa đoàn kết và thành công.
Những dẫn chứng thực tế về đoàn kết và thành công trong thực tế và sử sách.
Ý nghĩa thực tế của đoàn kết và thành công trong cuộc sống.
Liên hệ tư tưởng của Bác Hồ ( những dẫn chứng khác)
( Dùng những dẫn chứng, lí lẽ để làm rõ những vấn đề trên.)
 Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của đoàn kết và vai trò của đoàn kết trong cuộc sống thực tại. 
 * Biểu điểm.
Điểm 9-10: Bài viết sạch đẹp, đủ bố cục, ý hay, đáp ứng đủ nội dung của đáp án. Câu lưu loát, sâu sắc, làm rõ được luận điểm chính của bài văn, lỗi chính tả không đáng kể. Sử dụng lời văn trôi chảy.
Điểm 7-8: Bài viết có ý hay, đáp ứng khá đầy đủ nội dung đáp án, hành văn trôi chảy, sai 3-4 lỗi chính tả.
Điểm 5-6: Hiểu đề, diễn đạt đúng nội dung của đáp án nhưng chưa hay, chưa nổi bật. Sai 5-6 lỗi chính tả. Câu không rõ nghĩa, lủng củng.
Điểm 3-4: Nội dung thiếu rất nhiều so với đáp án, câu lủng củng, sai chính tả nhiều, trình bày thiếu cẩn thận.
Điểm 1-2: Viết được phần mở bài, chưa xác định được yêu cầu của đề. Bài viết còn lủng củng, bố cục không rõ ràng. Viết sai nhiều( chính tả).
Điểm 0-0,5: Viết phần mở bài không hoàn chỉnh, bỏ giấy trắng, lạc đề.
 Người ra đề Tổ trưởng
 Trần Ngọc Mai
 Nguyễn Thị Hà Linh

File đính kèm:

  • docKiem tra văn 8.doc