Đề kiểm tra khảo sát Lớp 9 năm học 2018-2019 môn Ngữ Văn - Trường THCS Thọ Nghiệp

pdf3 trang | Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 06/04/2025 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra khảo sát Lớp 9 năm học 2018-2019 môn Ngữ Văn - Trường THCS Thọ Nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GD & ĐT XUÂN TRƯỜNG ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT LỚP 9 
 TRƯỜNG THCS THỌ NGHIỆP MÔN: NGỮ VĂN 
 NĂM HỌC 2018-2019 (Thời gian làm bài: 90 phút) 
PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (2 điểm) 
Trong 8 câu sau mỗi câu có 4 phương án trả lời A, B, C, D; trong đó chỉ có 1 
phương án đúng. Hãy chọn phương án đúng để viết vào tờ giấy làm bài. 
Câu 1: Trong các từ sau, từ nào không phải là từ tượng hình? 
A. chót vót B. khúc khủy C. non nước D. tầm tã 
Câu 2: Trong các từ sau, từ nào là từ tượng thanh? 
A. cheo leo B. sừng sững C. róc rách D. chang chang 
Câu 3: Câu văn: "Nếu như ở nam Hải Vân nắng chang chang thì ở bắc Hải Vân 
trời lại rét và mưa tầm tã." là câu gì? 
A. Câu đơn B. Câu bị động C. Câu chủ động D. Câu ghép 
Câu 4: Trong ác từ: lạnh lạnh, nhấp nhô, mệt mỏi, đèm đẹp; có mấy từ láy? 
A. Một từ B. Hai Từ C. Ba từ D. Bốn từ 
Câu 5: Cho biết trong các cặp từ sau đây, cặp từ nào có quan hệ trái nghĩa? 
A. Ông / bà B. Chó / mèo C. Giàu / khổ D. Rộng / hẹp 
Câu 6: Trong những câu sau, từ "chạy" nào được dùng với nghĩa gốc? 
A. Nam chạy thi 100m B. Đồng hồ chay nhanh 10 phút 
C. Chạy ăn từng bữa D. Con đường chạy qua núi 
Câu 7: Từ nào sau đây không phải là từ Hán Việt? 
A. Phi cơ B. Đè nén C. Kháng chiến D. Lầm than 
Câu 8: Câu thơ: "Hồn ở đâu bây giờ ?" (Vũ Đình Liên – Ông Đồ) thuộc kiểu câu 
nào? 
A. Câu cầu khiến. B. Câu cảm thán C. Câu trần thuật D. Câu nghi vấn 
PHẦN TỰ LUẬN (8 điểm) 
Câu 1 (3.0 điểm): Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau: 
"Như nước Đại Việt ta từ trước, 
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu, 
Núi sông bờ cõi đã chia, 
Phong tục Bắc, Nam cũng khác. 
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập, 
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương, 
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, 
Song hào kiệt đời nào cũng có"... 
a. Phần trích trên được trích trong văn bản nào? Thuộc tác phẩm nào? Do ai sáng 
tác? 
b. Tại sao nói đoạn văn bản trên có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập? 
Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: 
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao vây cách biển nửa ngày sông 
Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng 
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá 
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã 
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang 
Cánh buồm gương to như mảnh hồn làng 
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió. 
 (Tế Hanh – Quê Hương) 
 Đáp án đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 
 môn Ngữ văn 
PHẦN TRẮC NGHIỆM 
 Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 
 Đáp án D C D C D A B D 
- Mỗi câu đúng 0.25 điểm 
- Sai hoặc chọn hai đáp án không cho điểm. 
PHẦN TỰ LUẬN 
Câu 1: 
a. Nêu được tên văn bản: Nước Đại Việt ta (0,5đ). Nêu được tác phẩm: Bình Ngô 
đại cáo (0,5đ). Nêu được tác giả: Nguyễn Trãi (0,5đ). 
 Mức tối đa (1,5đ): Nêu đúng, đủ yêu cầu đề bài. 
 Mức chưa đạt: Làm không đúng hoặc không làm bài. 
b. 
 Đoạn văn bản đã khẳng định nước ta là nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh 
 thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử. (1.0đ) 
 Kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại. (0,5đ) 
Câu 2: 
1. Mở bài: 0.5đ 
 Giới thiệu về nhà thơ Tế Hanh 
 Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ, xuất xứ và nội dung của đoạn thơ: Đoạn thơ là 
 cảnh đoàn thuyền ra khơi được miêu tả bằng những từ ngữ hình ảnh đẹp, vừa 
 là nỗi nhớ quê hương da diết của nhà thơ. 
2. Thân bài: 4.0đ 
 Mở đầu bài thơ, bằng lời kể mộc mạc, tự nhiên, Tế Hanh giới thiệu: 
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới 
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông 
 Quê hương nhà thờ là một cù lao nổi giữa bốn bề sông nước. Dân làng sống 
 bằng nghề chài lưới, cuộc đời gắn chặt với biển cả mênh mông. Làng nghèo 
 giống như bao làng biển khác nhưng khi đi xa, nhà thơ thương nhớ đến quặn 
 lòng. Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng 
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá 
 Đoàn thuyền nối đuôi nhau rời bến lúc bình minh. Cảnh sắc thiên nhiên tuyệt 
 đẹp. Bầu trời cao lồng lộng đồng điệu với lòng người phơi phới. Hình ảnh các 
 chàng trai xứ biển vạm vỡ và con thuyền băng băng lướt sóng đã in đậm trong 
 tâm tưởng nhà thơ: 
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã 
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang 
 Hình ảnh so sánh đẹp đẽ và một loạt tính từ, động từ chọn lọc: hăng, phăng, 
 mạnh mẽ, vượt... đã diễn tả đầy ấn tượng khí thế của những con thuyền nối 
 nhau ra khơi, toát lên sức sống khỏe khoắn và một vẻ đẹp hào hùng. 
 Trong hai câu tiếp theo, tác giả miêu tả cánh buồm bằng sự so sánh độc đáo, 
 bất ngờ và lãng mạn: 
Cánh buồm gương to như mảnh hồn làng 
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió. 
 Hình ảnh cánh buồm giản dị, quen thuộc hằng ngày bỗng trở nên lớn lao, 
 thiêng liêng và thơ mộng. Nhà thơ cảm thấy đó chính là biểu tượng của hồn 
 làng nên dồn hết tình yêu thương vào ngòi bút để vừa vẽ ra cái hình, vừa thể 
 hiện cái hồn của cánh buồm. So sánh không đơn thuần là làm cho sự vật được 
 miêu tả cụ thể hơn mà đem lại cho nó một vẻ đẹp bay bổng chứa đựng ý nghĩa 
 lớn lao. Liệu có hình ảnh nào diễn tả chính xác cái hồn của làng chài bằng hình 
 ảnh cánh buồm trắng căng phồng ngọn gió biển khơi? 
 Đem so sánh cánh buồm là vật hữu hình với hồn làng một khái niệm vô hình 
 thì quả là sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà thơ. Con thuyền ra khơi mang 
 theo những nỗi lo toan cùng niềm tin yêu, hi vọng của bao người. Nhiệt tình và 
 sức sống của con người truyền sang cả vật vô tri khiến cho con thuyền dường 
 như cũng có tâm hồn riêng, sức sống riêng. Nhịp thơ khỏe khoắn, tươi vui thể 
 hiện khí thế sôi nổi và niềm khao khát hạnh phúc ấm no của người dân làng 
 biển. Sáu câu thơ miêu tả đoàn thuyền ra khơi đánh cá vừa là bức tranh phong 
 cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi. 
* Đánh giá khái quát: 
 Nội dung: 
 Vẻ đẹp tươi sáng, khỏe khoắn của cảnh và người lao động trong cuộc sống 
 làng chài 
 Tình yêu quê hương trong sáng, đằm thắm, niềm tự hào, gắn bó với quê 
 hương của nhà thơ Tế Hanh 
 Nghệ thuật: 
 Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm 
 Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, phép nhân hóa, các động từ mạnh có giá trị 
 biểu cảm cao 
 Sử dụng phương thức biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm 
3. Kết bài: 0.5đ 
 Giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài học hành động... 

File đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_khao_sat_lop_9_nam_hoc_2018_2019_mon_ngu_van_tru.pdf