Đề kiểm tra học kỳ I năm học 2007 - 2008 môn: sinh học 9

doc2 trang | Chia sẻ: zeze | Lượt xem: 946 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kỳ I năm học 2007 - 2008 môn: sinh học 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kỳ I
Năm học 2007 - 2008
Môn: Sinh học 9
Thời gian 45 phút 
A Ma trận
Nội dung kiến thức
Biết
Hiểu
Vận dụng
Tổng
Biến dị
Di truyền học người
ứng dụng di truyền học
Tổng
Tỷ lệ
B. Đề bài
Câu 1: (3đ) Đột biến gen là gì? Gồm những dạng nào? nguyên nhân phát sinh và vai trò của đột biến gen
Câu 2: (2đ) Thường biến là gì? Phân biệt thường biến với đột biến.
Câu 3: (3đ) Phương pháp nghiên cứu phả hệ là gì? Tại sao người ta phải dùng phương pháp đó để nghiên cứu sự di truyền một số tính trạng ở người. Nguyên nhân phát sinh các tật bệnh di truyền ở người và một số biện pháp hạn chế phát sinh các tật bệnh di truyền đó
Câu 4: (2đ) Công nghệ tế bào là gì? Gồm những công đoạn thiết yếu nào
C. Đáp án
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
- Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc cấu của gen liên quan đến 1 hoặc một số cặp nuclêôtit
- Các dạng đột biến gen: Mất, thêm, thay thế, đảo vị trí 1 cặp nuclêôtit
- Nguyên nhân phát sinh: 
+ Tự nhiên: Do rối loạn trong quá trình tự sao chép của ADN dưới ảnh hưởng của môi trường trong và ngoài cơ thể
+ Thực nghiệm: Con người gây ra các đột biến bằng tác nhân vật lý, hóa học 
- Vai trò của đột biến gen
+ Đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật
+ Đột biến gen đôi khi có lợi cho con người có ý nghĩa trong chăn nuôi và trồng trọt
1
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 2
- Thường biến là những biến đổi kiểu hình của cùng một kiểu gen, phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường
Só sánh: 
Thường biến
Đột biến
- Là những biến đổi kiểu hình, không biến đổi kiểu gen
- Không di truyền
- Phát sinh đồng loạt theo cùng một hướng
- Có lợi cho sinh vật
- Là những biến đổi trong vật chất di truyền (NST, ADN)
- Di truyền được
- Phát sinh cá thể
- Có hại cho sinh vật
1
1
Câu 3
- Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của 1 tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng 1 dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền cảu tính trạng đó
- Khi nghiên cứu di truyền người các nhà nghiên cứu phải dùng phương pháp này vì:
+ Người sinh sản chậm và đẻ ít con
+ Vì lý do xã hội, không thể áp dụng phương pháp lai và gây đột biến
+ Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện, cho hiệu quả cao
- Nguyên nhân:
+ Do tác nhân vật lí, hoá học trong tự nhiên
+ Do ô nhiễm môi trường
+ Do rối loạn quá trình sinh lí, sinh hoá nội bào.
- Biện pháp:
+ Hạn chế các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
+ Sử dụng hợp lí các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ dại, thuốc chữa bệnh
+ Hạn chế kết hôn giữa những người có nguy cơ mang gen gây các tật bệnh di truyền hoặc các cặp vợ chồng này không nên sinh con.
1
1
0,5
0,5
Câu 4
- Công nghệ tế bào là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô để tạo ra cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh.
- Công nghệ tế bào gồm 2 công đoạn thiết yếu là:
+ Tách tế bào hoặc mô từ cơ thể rồi nuôi cấy ở môi trường dinh dưỡng nhân tạo để tạo mô sẹo.
+ Dùng hoocmon sinh trưởng kích thích mô sẹo phân hoá thành cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh
1
1

File đính kèm:

  • docde sinh hoc.doc
Đề thi liên quan