Đề kiểm tra học kỳ 2 - Năm học 2008-2009 môn: ngữ văn – lớp 12

doc4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1000 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kỳ 2 - Năm học 2008-2009 môn: ngữ văn – lớp 12, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở GD&ĐT Quảng Bình
Đề kiểm tra học kỳ II - năm học 2008-2009

Trường: ...................................................................
Môn: Ngữ văn – lớp 12

Họ tên: : ...................................................................
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

Số báo danh: : .................................................
Giám thị 1 : ........................................................................................... Giám thị 2: ............................................................................................... 

 A-Phần chung cho tất cả thí sinh (5,0 điểm)

Câu I: (2,0 điểm)
Anh ( chị) hãy nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc” của Lỗ Tấn?
Câu II: (3,0 điểm)
	Viết môt đoạn văn ngắn (8-10 câu) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vai trò người thầy trong xã hội hiện nay.

 B- Phần riêng (5,0 điểm)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (câu IIIa hoặc IIIb)
Câu III a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
Câu III b Theo chương trình Nâng cao ( 5,0 điểm)
	Trong tác phẩm Một người Hà Nội, vì sao tác giả Nguyễn Khải lại gọi nhân vật bà Hiền là “ hạt bụi vàng của Hà Nội”?


	-----------------------------------------Hết----------------------------------------------------
 
 Sở GD-Đt Quảng bình đáp án và hướng dẫn chấm
 Môn: Ngữ văn lớp 12; Học kỳ II- năm học 2008-2009
 ( Gồm 03 trang)
Hướng dẫn chung.
- Trên cơ sở các mức điểm đã định, Giám khảo căn cứ vào nội dung trình bày và kĩ năng diễn đạt của học sinh để cho điểm tối đa hoặc thấp hơn.
- Điểm toàn bài cho như sau: 0; 0,5; 1,0; 1,5… cho đến tối đa là 10.
Đáp án và hướng dẫn cụ thể
A- Phần chung cho tất cả thí sinh (5,0 điểm)
 Câu I: (2,0 điểm)
	* Yêu cầu về kiến thức và cho điểm:
Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu bật được các ý chính sau đây (mỗi ý đúng cho tối đa 0,5 điểm)
 - Phương thuốc truyền thống chữa bệnh laoàmột cách chữa bệnh đầy mê tín của người Trung Quốc.
 - Phương thuốc giác ngộ quần chúng khỏi tình trạng u mê, đớn hèn, mông muội về chính trị – xã hội.
 - Phương thuốc để quần chúng ủng hộ cách mạng và cách mạng gắn bó với quần chúng.
 - Nhan đề khái quát được tư tưởng tác phẩm và biểu đạt rõ quan niệm nghệ thuật của Lỗ Tấn.
Câu II: (3,0 điểm)
a) Yêu cầu về kỹ năng: 
- Học sinh biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội. Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc.
- Đảm bảo yêu cầu về độ dài (khoảng 8-10 câu).
b) Yêu cầu về kiến thức:
 Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần khẳng định được vai trò người thầy trong xã hội, Cụ thể: 
- Hiểu được ý nghĩa, vai trò quan trọng của người thầy: Trong truyền đạt tri thức nhằm mở mang, nâng cao trình độ văn hoá cho học sinh, trong rèn luyện phẩm chất đạo đức nhằm hình thành nhân cách cho học sinh. 
- Khẳng định: Trong mọi thời đại đều không thể thiếu sự giáo dục của người thầy về tri thức, đạo lý … đặc biệt là các cấp học phổ thông. 
- Liên hệ để khẳng định vai trò của người thầy trong xã hội hiện nay: Trong thời đại hiện nay, CNTT phát triển… không làm mất đi vai trò của người thầy. Ngược lại đòi hỏi mỗi người thầy phải chủ động, linh hoạt, sáng tạo để việc dạy học đạt hiệu quả hơn. 
c) Cách cho điểm 
	- Điểm 3: Đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
	- Điểm 2: Trình bày được một nửa yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
	- Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.

B- Phần riêng (5,0 điểm)
 Câu III a: Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
 a) Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết vận dụng khả năng đọc- hiểu để trình bày những suy nghĩ của bản thân về nhân vật ( trên cơ sở biết phân tích nhân vật trong tác phẩm văn xuôi )
- Bố cục bài làm rõ ràng, kết cấu hợp lý. Hình thành và triển khai ý tốt.
- Diễn đạt suôn sẻ. Mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
 b) Yêu cầu về nội dung kiến thức :
HS có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, miễn là đạt được các nội dung cơ bản sau:
 - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và nhân vật chính. 
 - Trình bày được cảm nhận của mình về nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm :
 + Người đàn bà hàng chài có cuộc sống riêng với nhiều nổi cơ cực, tủi nhục, bi đát :
. Ngoại hình xấu xí, thô kệch (dẫn chứng)
. Cuộc sống mưu sinh vất vả, lam lũ(dẫn chứng)
. Phải hứng chịu nhiều trận đòn roi của người chồng vũ phu(dẫn chứng)
 à Là hiện thân cho những mảnh đời tối tăm, cơ cực tồn tại trong cuộc sống quanh ta. 
 + Những phẩm chất đáng quý trong nhân cách: rất mực yêu thương con, lo lắng chịu đựng và hy sinh vì những đứa con của mình. (phân tích dẫn chứng)
 + Có lòng tự trọng cao : không muốn ai chứng kiến và thương xót mình (dẫn chứng)
 à Thấp thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng của người phụ nữ Việt Nam : nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha và đức hi sinh.
 + Nhân vật người đàn bà góp phần thể hiện chủ đề tư tưởng tác phẩm: cuộc sống không đơn giản,
 xuôi chiều vì vậy cần có cái nhìn đa chiều, tỉnh táo.
 - Nghệ thuật thể hiện tâm trạng nhân vật: chân thực, tinh tế, sâu lắng. 
c) Cách cho điểm : 
- Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
	- Điểm 3: Trình bày được hơn một nửa yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
	- Điểm 1: ý không rõ ràng, bài viết sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
 Câu IIIb : Theo chương trình Nâng cao ( 5,0 điểm) 
	a) Yêu cầu về kĩ năng:
 - Biết vận dụng khả năng đọc- hiểu để trình bày những ý kiến của mình về một nhân vật (trên cơ sở biết phân tích nhân vật trong tác phẩm văn xuôi )
- Bố cục bài làm rõ ràng, kết cấu hợp lý. Hình thành và triển khai ý tốt.
- Diễn đạt suôn sẻ. Mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
 b) Yêu cầu về nội dung kiến thức :
HS có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, miễn là đạt được các nội dung cơ bản sau:
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và nhân vật chính. 
Phân tích nhân vật bà Hiền để thấy được bà Hiền là kết tinh của vẻ đẹp người Hà Nội truyền thống và Hà Nội hôm nay. Điều đó được thể hiện qua lời nói và hành động của nhân vật :
+ Bà Hiền là một phụ nữ xinh đẹp, có phong cách sang trọng, quý phái (dẫn chứng)
+ Có suy nghĩ sâu xa khi xây dựng gia đình (dẫn chứng)
+ Có quan niệm sống và giáo dục con cái một cách đúng đắn, sâu sắc (dẫn chứng)
+ Có niềm tin vào giá trị, sức mạnh của những truyền thống văn hoá tốt đẹp (dẫn chứng)
+ Giữa thời Hà Nội trong kinh tế thị trường bà vẫn giữ cái phong cách của người Hà nội : phong lưu, nề nếp, văn hoá(dẫn chứng)
- Vì sao tác giả gọi nhân vật bà Hiền là “ hạt bụi vàng của Hà Nội”
+ Nguyễn Khải muốn ca ngợi vẻ đẹp của người Hà Nội hào hoa, lịch lãm, truyền thống, tiêu biểu cho nét đẹp văn hoá của đất kinh kì.
+ Hình ảnh bà Hiền đối lập với hình ảnh một số người Hà Nội hôm nay -> sự đối lập đó thể hiện những trăn trở, ưu tư về cách sống, phẩm chất người Hà Nội trong thời kinh tế thị trường. 
 c) Cách cho điểm : 
- Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
	- Điểm 3: Trình bày được hơn một nửa yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
	- Điểm 1: ý không rõ ràng, bài viết sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.

……………………………………………Hết……………………………………………

File đính kèm:

  • docde thi hoc ki 2 0809 lop 12CB co dap an Quang binh.doc