Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt, Toán Lớp 3 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học C Thạnh Mỹ Tây

doc6 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt, Toán Lớp 3 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học C Thạnh Mỹ Tây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học“C” Thạnh Mỹ Tây
Lớp : 3
Họ tên Học sinh: 
ĐIỂM
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HKI
Năm học : 2013-2014
Môn : TIẾNG VIỆT 3 
(Kiểm tra đọc)
II/- ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP (4 Điểm) :
	Hũ bạc của người cha
 Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng . Về già, ông để dành được một hũ bạc . Tuy vậy , ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng .
 Một hôm , ông bảo con:
Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm . Con hãy đi làm và mang tiền về đây.
 Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền . Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm , khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha . người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao . Thấy con vẫn thản nhiên , ông nghiêm giọng :
Đây không phải tiền con làm ra .
 Người con lại ra đi . Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường . Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin vay thóc thuê . Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo , anh chỉ dám ăn một bát . Suốt ba tháng , dành dụm được chín mươi bát gạo , anh bán lấy tiền .
 Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về . Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa . Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra . ông lão cười chảy nước mắt :
Bây giờ cha tin đó chính tay con làm ra . Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền .
 Ông đào hũ bạc lên , đưa cho con và bảo: 
- Nếu con lười biếng , dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con
	Truyện Cổ Tích Chăm
Đọc thầm bài Hũ bạc của người cha, sau đó khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1/Ông lão muốn con trai trở thành người như thế nào ?
a.Ông muốn con trai trở thành người siêng năng chăm chỉ , tự mình kiếm nổi bác cơm.
b. Ông muốn con trai trở thành người thông minh.
c. Ông muốn con trai trở thành người tài giỏi.
2/Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa người con làm gì ?
a.Người con vẫn thản nhiên đứng nhìn.
b. Người con vội thọc tay vào lửa để lấy tiền ra , không hề sợ bỏng..
c. Người con vội kiếm nước dập tắt lửa để lấy tiền ra .
3/Bộ phận được gạch dưới trong câu :” Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao” được trả lời cho câu hỏi nào ?
a. Ai ( con gì , cái gì ) ?
Thế nào ?.
c. Làm gì.
4/Hãy đặt một câu theo mẫu: Ai làm gì ?
.
	Hết 
Trường Tiểu học “C” Thạnh Mỹ Tây
Lớp: 3
Họ tên Học sinh: 
ĐIỂM
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HKI
Năm học: 2013-2014
Môn : TOÁN 3 
Bài 1 : Đặt tính rồi tính :	(2điểm)
78 x 3	69 x 7	97 : 4	824 : 5
  .. ..
Bài 2 :Kết quả của phép tính : 9 x 6 – 35 là :
 A. 17	B. 18	C. 19
Bài 3 :Kết quả của phép tính : 652 – 126 là : 
 A. 526	B. 426 	C. 326
Bài 4: Đàn vịt có 48 con , trong đó có 1 số con vịt đang bơi . Hỏi trên bờ còn mấy con vịt ?
 6
 A. 6	B. 7	C. 8
Bài 5: Kết quả của x : 8 = 45 là : 
 A. x = 360	B. x = 420	C. x = 320
Bài 6 : Tính giá trị của biểu thức sau : ( 2 điểm )
 a/ ( 82 – 10 ) : 2
 .
 b/ 80 – ( 30 + 25 )
 .
Bài 7 : Lớp 3A trồng được 215 cây , lớp 3B trồng được gấp 3 lần số cây lớp 3A . Hỏi cả hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ?
 Bài làm 
	..
 ..
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ CHO ĐIỂM KIỂM TRA CUỐI HKI
MÔN : TIẾNG VIỆT – TOÁN 3
Năm học : 2012- 2013
A. KIỂM TRA ĐỌC : 10 điểm
I. Đọc thành tiếng (6 điểm) : (giáo viên chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng việt 3, Tập 1, ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do giáo viên đã đánh dấu).
Cách đánh giá :
- Đọc đúng tiếng, đúng từ : 3 điểm
 (Đọc sai dưới 3 tiếng : 2,5 điểm ; đọc sai 3 hoặc 4 tiếng : 2 điểm ; đọc sai 5 hoặc 6 tiếng : 1,5 điểm ; đọc sai 7 hoặc 8 tiếng : 1 điểm ; đọc sai 9 hoặc 10 tiếng : 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng : 0 điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ : 1 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng từ 5 dấu câu trở lên : 0 điểm.
- Tốc độ đọc : (khoảng 60 tiếng/phút) : 1 điểm; 1,2 phút : 0,5 điểm ; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm : 0 điểm. 
- Trả lời đúng ý câu hỏi GV nêu : 1 điểm; trả lời chưa đúng ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5 điểm ; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm. 
II. Đọc thầm và làm bài tập : (4 điểm)
- Mỗi câu trả lời đúng được : 1 điểm
- Lời giải :
Câu 1
Câu 2
Câu 3
a
b
a
B. KIỂM TRA VIẾT :
I. Chính tả : (5 điểm)
a/ Giáo viên đọc cho học sinh (nghe – viết) bài chính tả “Vầng trăng quê em” khoảng 15 phút.
 	Vầng trăng quê em
Vầng trăng vàng thắm đang từ từ nhô lên sau lũy tre làng . Làn gió nồm nam thổi mát rượi . Trăng óng ánh trên hàm răng , trăng đậu vào đáy mắt . Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già .
Khuya. Làng quê em đã vào giấc ngủ . Chỉ còn vầng trăng vẫn thao thức như canh gác trong đêm.
 Theo Phan Sĩ Châu
b/ Đánh giá, cho điểm : 
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn 60 tiếng / 15 phút : 5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần, dấu thanh, chữ thường – chữ hoa ) : trừ 0,5 điểm
.
II. Tập làm Văn : (5 điểm)
- Bài viết bẩn, chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, kiểu chữ trừ 1 điểm toàn bài.
Đề bài : Viết một đoạn văn ngắn (từ 5-7 câu).Nói. về quê hương em hoặc nơi em đang ở theo gợi ý sau: 
Quê em ở đâu?
Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê em ?
Cảnh vật đó có gì đáng nhớ ?
Tình cảm của em với quê hương như thế nào ?
Đảm bảo các yêu cầu sau , đạt 5 điểm”
Viết được một đoạn văn ngắn theo yêu cầu ở đề bài .
Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả .
Chữ viết rõ ràng , trình bày bài viết sạch sẽ.
Tùy theo mức độ sai sót về ý , về diễn đạt chữ viết có thể cho các mức điểm : 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2 ; 1,5; 1; 0,5
 TOÁN
Bài 1 : ( 2 điểm) đúng mỗi câu 0,5 
Bài 2 , bài 3, bài 4, bài 5 : Khoanh đúng mỗi bài 1 điểm
Bài 6 : Tính đúng mỗi bài 1 điểm
Bi 7 : Đúng hai lời giải 0,5 điểm
 Đúng hai phép tính 1,5

File đính kèm:

  • docĐ Ê THI L3 CHKI tuyen moi.doc