Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2009-2010 - Trường Tiểu học Bình Hàng Tây 1

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2009-2010 - Trường Tiểu học Bình Hàng Tây 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tên HS: ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Lớp:. 	 MÔN: TIẾNG VIỆT 3
Trường Tiểu học Bình Hàng Tây 1	 NĂM HỌC: 2009- 2010
	 Thời gian làm bài: 40 phút
A. Phần đọc:
 1. Đọc thành tiếng: ( 5 điểm )
 2. Đọc thầm trả lời câu hỏi: (5 điểm )
Ba điều ước
 Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước.
 Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phúc chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày,chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.
 Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kể, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.
 Chỉ còn điều ước cuối cùng.Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.
 Lò rèn của Rít lại đỏ lửa,ngày đêm vang tiếng búa, đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống của mới là điều đáng mơ ước.
 	Truyện Cổ tích Ba- na
 Dựa vào bài tập đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ của câu trả lời đúng nhất. 
Câu 1: (1 điểm)
 Thứ tự ba điều ước của Rít là: 
 a) Rít ước trở thành vua, ước có nhiều tiền, ước được bay như mây.
 b) Rít ước có nhiều tiền, ước trở thành vua, ước được bay như mây.
 c) Rít ước trở thành vua, ước được bay như mây, ước có nhiều tiền.
Câu 2: ( 1 điểm) 
Em hiểu điều gì qua câu chuyện này ?
Có 3 điều ước thì rất sung sướng.
Tiền bạc nhiều vô kể thì hạnh phúc.
Làm điều có ích được mọi người quý trọng là thực sự sung sướng. 
Câu 3: (1 điểm) 
Câu nào có hình ảnh so sánh ?
Rít là một chàng thợ rèn.
Rít ước được bay cao nhu mây.
 c) Rít thấy sống có ích mới là điều đáng mơ.
Câu 4: (1 điểm)
 Bộ phận câu được gạch dưới trong câu: “ Cuộc sống ở thành phố rất sôi động, náo nhiệt” . Trả lời câu hỏi:
Cái gì ?
Làm gì ?
Thế nào ?
 	Câu 5: ( 1 điểm)
 Em hãy đặt một câu theo mẫu: Ai thế nào ? 
B. Phần viết:
 1) Chính tả: Nghe – viết (5 điểm)
Luôn nghĩ đến miền Nam
 Viết từ: ( Còn hai mươi mốt..miền Nam)
 2) Tập làm văn: ( 5 điểm)
 Hãy viết thư thăm một người thân hoặc một người mà em quý mến (ông, bà, cô, bác,.)
HƯỚNG DẪN CHẤM 
TIẾNG VIỆT 3 – HỌC KỲ I 
A- Phần đọc:
 	 1) Đọc thành tiếng: ( 5 điểm )
 Đọc đúng, nghỉ hơi đúng và trả lời được 1 câu hỏi (5 điểm).
 Còn lại tùy mức độ mà bớt điểm.
 	2) Đọc thầm trả lời câu hỏi: (5 điểm)
 Mỗi câu đúng ghi 1 điểm
 Câu 1: a Câu 2: c 	Câu 3: b Câu 4: c
 Câu 5: HS đặt đúng mẫu câu Ai thế nào?
B- Phần viết
 	 1) Nghe – viết : (5 điểm) Mỗi chữ viết sai trừ ½ điểm.
	LUÔN NGHĨ ĐẾN MIỀN NAM 
	Còn hai mươi mốt năm nữa Bác mới trăm tuổi cơ. Bác kêu gọi các cô, các chú đánh Mĩ năm năm, mười năm, hai mươi năm chứ có nói hai mươi mốt năm đâu. Nếu hai mươi năm nữa mà ta thắng Mĩ thì Bác cũng còn một năm để vào thăm đồng bào miền Nam.
 2) Tập làm văn: (5 điểm)
 	 HS viết được dòng đầu thư và lời xưng hô. ( 1 điểm )
 Trình bày đúng nội dung thăm hỏi người thân. ( 3 điểm )
 Cuối thư có ghi lời chào, chữ ký và tên ( 1 điểm ) 
HẾT

File đính kèm:

  • docĐỀ TIẾNG VIỆT 3 (HKI).doc