Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2010-2011 - Phòng GD&ĐT Đức Hiệp

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 161 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2010-2011 - Phòng GD&ĐT Đức Hiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ tên:.. Ngày  tháng  năm 2010
Lớp: ... Trường ..
BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ II- Năm học 2009-2010
 Môn: Tiếng Việt - Lớp 5
A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (5 điểm) GV kiểm tra qua các tiết ôn tập. 
2.Đọc thầm và làm bài tập: (5 diểm) Thời gian làm bài: 30 phút (HS vùng khó khăn 40 phút)
Đọc bài văn sau:
	Tia nắng ấm đầu xuân tìm đúng chỗ ngủ của bác Gấu Khoang. Đó là một hốc cây khá rộng. Những ngày chớm lạnh, bác Gấu đã vào đây,che kín cành lá,vừa để ngủ cho yên mà lại ấm.Tia nắng tinh nghịch loáng vào đôi mi mọng của bác Gấu Khoang phải hé mắt nhìn ra. Nhưng bác phải nhắm tít mắt lại. Có thể vì chói loà bất ngờ hay còn muốn ngủ nữa cũng nên ?
	Ngủ quái gì nữa ? Bác Gấu Khoang đã ngủ liền một giấc ba tháng rét.
	Ngoài trời, mùa xuân đã về. Từng chồi búp non nõn xanh mượt xoè đôi cánh rung rinh trên những nấc cành khẳng khiu. Nhất là lúc có đôi chim ở đâu bay tới, nói chuyện thầm với nhau, chưa hót ca gì cả, mà trời đất đã như thay đổi hẳn.
	Bác Gấu Khoang cười. Ờ,thì ra ở ngoài ánh sáng bác Gấu cười, trông duyên dáng lắm. Đôi chim nhỏ bèn chào hỏi:
	- Chúng cháu chào bác Gấu Khoang ạ! Bác vẫn mạnh khoẻ chứ ạ !
	Bác Gấu trả lời giọng ồm ồm:
	- Chào các cháu ! Ờ ! Ờ ! Bác vẫn khoẻ. Ờ ! Ờ ! Trời đất đẹp quá ! Mùa xuân rồi,các cháu ạ!
	Một loạt tiếng “ vâng ” cùng đáp lại. Không phải riêng tiếng chim nữa. Sóc, Thỏ này,Ong Bướm này và cả Kiến nữa,bé như vậy,mà nói đến to:
	- Mùa xuân rồi, bác Gấu ạ !
Bác Gấu vui vẻ nhìn khắp lượt.Thỏ Trắng,Thỏ Nâu,Thỏ Xám,Sóc Vàng,Sóc Hung,Ong Bầu,Ong Đất,Kiến Đen ,Kiến Đỏ và Bướm muôn màu cứ chấp chới đôi cánh.Còn hoa thì bạt ngàn ,tươi thắm trên thảm cỏ xanh rờn.
Đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng:
	1.Nên chọn tên nào đặt cho bài văn trên:
o Mùa xuân là cuả chúng ta
o Chuyện về các loài vật
o Bác Gấu Khoang kể chuyện
	2.Bác Gấu Khoang ngủ vào mùa nào trong năm?
o Mùa xuân
o Mùa thu
o Mùa đông
	3. Trong bài văn những con vật nào được nhân hoá?
o gấu,chim,thỏ,bướm
o chim, gấu, thỏ, bướm, sóc, ong, kiến
o gấu và chim
	4.Dòng nào dưới đây ghi đúng các từ láy có trong bài văn:
o khẳng khiu, rung rinh, duyên dáng, chấp chới, mi mọng
o duyên dáng,rung rinh, khẳng khiu, chấp chới, ồm ồm
o ồm ồm, rung rinh, khẳng khiu, chấp chới, non nõn
5.Ý chính của bài văn là gì?
o Sự thương yêu, đoàn kết giữa các con vật.
o Mùa xuân là mùa vui của muôn loài vì mùa xuân rất đẹp.
o Miêu tả đặc điểm của bác Gấu Khoang.
6.Dòng nào đưới đây nêu đúng nghĩa của từ duyên dáng ?
o Dễ thương, dễ mến.
o Thanh lịch, đẹp lộng lẫy.
o Có những nét có duyên tạo nên vẻ hấp dẫn tự nhiên.
	7.Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ xanh ?
o Một từ . Đó là từ:..................................................................................................................................................................................................... 
o Hai từ.Đó là các từ:............................................................................................................................................................................................... 
o Ba từ. Đó là các từ:................................................................................................................................................................................................
8. Tìm từ trái nghĩa với khẳng khiu :
o mập mạp
o gầy gầy
o cao cao
9.Tác giả cảm nhận mùa xuân bằng những giác quan nào?
o Chỉ bằng thị giác (nhìn).
o Chỉ bằng thính giác (nghe).
o Bằng cả thị giác và thính giác.
10.Thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:
a/Mùa xuân về,.................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
b/Vì mùa xuân ấm áp....................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................................................
B.BÀI KIỂM TRA VIẾT
1.Chính tả: ( 5 điểm)
Thời gian: Từ 15 đến 20 phút
Nghe viết bài: “Phong cảnh đền Hùng”( SGK tiếng Việt 5-Tập 2 trang 68)
Viết đầu bài và đoạn “Lăng của các vua Hùng...................đánh thắng giặc Ân xâm lược”
Thời gian làm bài: 35 phút( học sinh vùng khó khăn 50 phút)
Em hãy tả một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.
PHÒNG GD&ĐT HIỆP ĐỨC
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ II
Môn : Tiếng Việt - Lớp 5 - Năm học 2009 - 2010
A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm
I/ Đọc thành tiếng (5điểm) GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các tiết ôn tập.
- Nội dung kiểm tra: HS đọc thành tiếng một đoạn văn (thơ) các bài Tập đọc từ tuần 19 - 26. Đọc rõ ràng, rành mạch; Đọc diễn cảm đoạn thơ, đoạn văn đã học; tốc độ đọc khoảng 115 tiếng/phút và trả lời được câu hỏi về nội dung đoạn đọc. GV căn cứ mức độ đọc đạt của HS ở các tiêu chí mà cho điểm phù hợp theo quy định (hướng dẫn KTĐK của Bộ GD&ĐT) 
 II/ Đọc thầm và trả lời câu hỏi: 5 điểm
 	 Đánh dấu x đúng mỗi ý, được 0,5 điểm.
1.Mùa xuân là của chúng ta;2. Mùa đông; 3.chim,gấu ,thỏ ,bướm,sóc ,ong,kiến; 4.duyên dáng,rung rinh, khẳng khiu, chấp chới,ồm ồm;5.Mùa xuân là mùa vui của muôn loài vì mùa xuân rất đẹp;6.Có những nét có duyên tạo nên vẻ hấp dẫn tự nhiên; 7.Hai từ.Đó là các từ:xanh mượt,xanh rờn;8.mập mạp;9.Bằng cả thị giác và thính giác;10.Thêm vào một số câu đúng ngữ pháp ,ngữ nghĩa,mỗi câu được 0,25 điểm.
B. BÀI KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm)
I.Chính tả:(5 điểm) 
-Đánh giá cho điểm:Bài viết không mắc lỗi chính tả,chữ viết rõ ràng,trình bày đúng hình thức bài chính tả: 5 điểm
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai-lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh,không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm.
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng,sai về độ cao-khoảng cách -kiểu chữ,hoặc trình bày bẩn,...bị trừ 1 điểm toàn bài.
II.Tập làm văn:(5 điểm)
1.Yêu cầu:
a.Thể loại: Miêu tả(tả đồ vật)
b.Nội dung chính: Tả một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.
c.Hình thức: Viết bài văn ngắn từ 15 câu trở lên theo tình tự bài văn tả đồ vật có đủ các phần mở bài,thân bài,kết bài đúng theo yêu cầu đã học.
2.Biểu điểm:
- Điểm 5:Bài viết đạt được 3 yêu cầu chính; có bố cục rõ ràng, đủ ý, thể hiện được những quan sát riêng;dùng từ, đặt câu đúng;câu văn có hình ảnh, cảm xúc.Toàn bài mắc không quá 4 lỗi về diễn đạt ( dùng từ,chính tả,ngữ pháp).
- Điểm 4-4,5 : Bài làm đạt các yêu cầu như bài đạt điểm 5.Toàn bài mắc không quá 6 lỗi diễn đạt.
- Điểm 3-3,5: Bài làm đạt được yêu cầu a và b,yêu cầu c còn vài chỗ chưa hợp lý,còn liệt kê trong miêu tả.Mắc không quá 8 lỗi diễn đạt.
- Điểm 2-2,5: Bài làm đạt được yêu cầu bvà c mức trung bình.Ý diễn đạt còn vụng,mắc trên 8 lỗi diễn đạt.
- Điểm 1-1,5: Bài làm chưa đảm bảo yêu cầu bvà c,ý diễn đạt còn lủng củng, mắc nhiều lỗi diễn đạt.

File đính kèm:

  • dockiem tra GKII 20102011.doc