Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Long Tân

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Long Tân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trường TH Long Tân 	 KIỂM TRA GIỮA KÌ I Năm học : 2013 – 2014
 Lớp : 3	 Môn : Tiếng Việt (Phần đọc hiểu)
 Tên : . Thời gian : 40 phút
 Ngày kiểm tra : 18/10/2013
ĐTT
Điểm
Nhận xét của Giáo Viên
ĐH
Đề
I/ Đọc thầm và bài tập: (4đ)
Những chiếc chuông reo
Giữa cánh đồng, có một túp lều bằng phên rạ màu vàng xỉn, xung quanh xếp đầy những hàng gạch mới đóng. Đó là túp lều của gia đình bác thợ đóng gạch.
Tôi rất thích ra lò gạch chơi trò ú tim với thằng Cu và cái Cún, con bác. Một chiều giáp Tết, gạch vào lò, sắp nhóm lửa, thằng Cu rủ tôi nặn những chiếc chuông con to hơn quả táo, có cái núm để xâu dây, lại thêm cả một viên bi nhỏ ở trong để tạo ra tiếng kêu. Bác thợ gạch để hộ cái kho báu đó vào một góc lò nung. Khi các đồ đất nung đã nguội, bác lấy hai sợi dây thép xâu những chiếc chuông thành hai cái vòng : một vòng treo trước cửa nhà bác cho Cu và Cún chơi, vòng kia tặng tôi đem về treo lên cây nêu trước sân.
Tết ấy, những tiếng chuông đất nung kêu lanh canh trên cây nêu làm sân nhà tôi ấm áp và náo nức hẳn lên.
 Theo NGÔ QUÂN MIỆN 
Đọc thầm bài Những chiếc chuông gió khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho các câu 1; câu 2 và câu 3.1 dưới đây.
Câu 1: (1đ)
1.1 Ngôi nhà của gia đình bác thợ gạch có đặc điểm gì?	(0,5đ)
a. Bằng gạch mới đóng ở giữa cánh đồng.
b. Bằng gạch tường.
c. Bằng phên rạ màu vàng xỉn ở giữa cánh đồng.
1.2. Thằng Cu rủ cậu bé nặn những chiếc chuông con vào thời điểm nào? (0,5đ)
a. Một chiều mùa hè.
b. Một chiều giáp tết.
c. Một chiều đầu năm.
Câu 2: (1đ)
 2.1 Những quả chuông có đặc điểm gì?	( 0,5đ)
a. To hơn quả táo, có núm để xâu dây.
b. Có một viên bi nhỏ ở trong để tạo tiếng kêu.
c. Cả hai ý trên đều đúng.
2.2 Những chiếc chuông đất nung đã đem lại niềm vui như thế nào cho gia đình cậu bé ? (0,5đ)
a. Làm cho sân nhà cậu bé ấm áp và náo nứt hẳn lên.
b. Làm cho gia đình cậu bé rộn ràng và vui tươi hẳn.
c. Làm cho sân nhà cậu bé đẹp hơn, ồn ào hơn.
Câu 3: (1đ)
3.1 Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?	(0,5đ)
a. Ngoại đã dạy tôi bài học hay nhất.
b. Sương khuya lạnh buốt như kim chích vào da thịt.
c. Ngoại bán cau rồi mua cho con đôi dép mới.
3.2 Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm :	(0,5đ)
Chúng em đi vào lớp. 
Câu 4: (2đ)
4.1 Hãy thêm dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu sau : (0,5đ)
 	Các vào bạn mới được kết nạp Đội đều là con ngoan trò giỏi.	
4.2 Trong câu thơ : (0,5đ)
Mắt hiền sáng tựa vì sao
Bác nhìn đến tận Cà Mau cuối trời.
Hình ảnh so sánh là : ..
Từ chỉ sự so sánh là: 
 Trường TH Long Tân 	 KIỂM TRA GIỮA KÌ I Năm học : 2013 – 2014
 Lớp: 3	 Môn: Tiếng Việt (Phần Viết)
 Tên: . Thời gian: 40 phút
 Ngày kiểm tra : 18/10/2013
I/ Phần Viết: ( 10đ)
1/ Chính tả : Giáo viên đọc cho học sinh nghe – viết ( 5đ)
	Bài : Người lính dũng cảm	
( từ Viên tướng khoát tay  đến hết.)
 Viên tướng khoát tay:
Về thôi !
Nhưng như vậy là hèn.
Nói rồi, chú lính quả quyết bước về phía vườn trường.
Những người lính và viên tướng sững lại nhìn chú lính nhỏ.
Rồi, cả đội bước nhanh theo chú, như là bước theo một người chỉ huy dũng cảm.
 Theo Đặng Ái 
2/ Tập làm văn : ( 5đ)	
 Viết một đoạn văn ngắn ( từ 5 đến 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em quý mến.
 * Gợi ý:
1/ Người đó tên là gì ? Bao nhiêu tuổi ?
2/ Người đó làm nghề gì ?
3/ Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào ?
4/ Tình cảm của gia đình hàng xóm đối với gia đình em như thế nào ?
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
 Năm học: 2013 – 2014
I/ Phần đọc hiểu: ( 5đ)
 Học sinh làm đúng mỗi câu được 1 điểm
Câu 1: (1đ)
 1.1 c ( 0,5đ) 	1.2 b	 (0,5đ)
Câu 2: (1đ)
 2.1 c (0,5đ)	 2.2 a	 (0,5đ)
Câu 3: (1đ)
 3.1 b (0,5đ)	
 3.2. Chúng em làm gì ? (0,5đ)
Câu 4: ( 2đ)
4.1. Các vào bạn mới được kết nạp Đội đều là con ngoan, trò giỏi.	(0,5đ)
4.2. a. Mắt – sao (1đ)	b. Tựa (0,5đ)
II/ Phần viết : ( 10đ)
1/ Chính tả : ( 5đ)
 Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn đạt 5 điểm.
 Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai lẫn phụ âm đầu, hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định trừ 0,5 điểm).
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài.
2/ Tập làm văn: (5đ)
Học sinh trình bày đúng hình thức nội dung một đoạn văn đạt (5đ).
Học sinh trình bày sai về hình thức và nội dung thì giáo viên trừ điểm dần( 0,5; 1; 1,5 , 2 ; 2,5; 3 ; 3,5 ; 4 ; 4,5 ; 5.)

File đính kèm:

  • docDE KT TIENG VIET 3 GHKI 1314.doc