Đề kiểm tra định kỳ học kì II Tiếng việt Lớp 4

doc3 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kỳ học kì II Tiếng việt Lớp 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ tên : 
Lớp : 
ĐỀ KTĐK CUỐI HỌC KÌ II
Năm học : 200 – 200 
Môn : TIẾNG VIỆT (Đọc) – LỚP 4
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
I. Đọc thầm và làm bài tập : (5 điểm)
VƯƠNG QUỐC VẮNG NỤ CƯỜI
 Ngày xửa ngày xưa, có một vương quốc buồn chán kinh khủng chỉ vì cư dân ở đó không ai biết cười. Nói chính xác là chỉ có rất ít trẻ con cười được, còn người lớn thì hoàn toàn không. Buổi sáng, mặt trời không muốn dậy, chim không muốn hót, hoa trong vườn chưa nở đã tàn. Ra đường gặp toàn những gương mặt rầu rĩ, héo hon. Ngay kinh đô là nơi nhộn nhịp cũng chỉ nghe thấy tiếng ngựa hí, tiếng sỏi đá lạo xạo dưới bánh xe, tiếng gió thở dài trên những mái nhà Nhà vua, may sao, vẫn còn tỉnh táo để nhận ra mối nguy cơ đó. Ngài họp triều đình và cử ngay một viên đại thần đi du học, chuyên về môn cười.
 Một năm trôi qua, thời hạn học tập đã hết, nhà vua thân hành dẫn các quan ra tận cửa ải đón vị đại thần du học trở về. Ai cũng hồi hộp mong nhìn thấy nụ cười mầu nhiệm của ông ta. Nhưng họ đã thất vọng. Vị đại thần vừa xuất hiện đã vội rập đầu, tâu lạy :
 - Muôn tâu Bệ hạ, thần xin chịu tội. Thần đã cố gắng hết sức nhưng học không vào.
 Các quan nghe vậy ỉu xìu, còn nhà vua thì thở dài sườn sượt. Không khí của triều đình thật là ảo não. Đúng lúc đó, một viên thị vệ hớt hải chạy vào :
 - Tâu Bệ hạ ! Thần vừa tóm được một kẻ đang cười sằng sặc ngoài đường.
 - Dẫn nó vào ! – Nhà vua phấn khởi ra lệnh.
 Theo TRẦN ĐỨC TIẾN
Đọc thầm bài “Vương quốc vắng nụ cười”, sau đó đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây :
1. Vì sao cuộc sống ở vương quốc nọ buồn chán như vậy ?
5 Vì cư dân ở đó không ai biết cười.
5 Vì cư dân ở đó không có trẻ con.
5 Vì cư dân ở đó không có hoa nở, chim hót.
2. Nhà vua đã làm gì để thay đổi tình hình ?
5 Nhà vua cử một viên đại thần đến thưởng cho ai biết cười.
5 Nhà vua cử một viên đại thần đi tìm người dạy cười.
5 Nhà vua cử một viên đại thần đi du học, chuyên về môn cười.
3. Kết quả nhà vua làm ra sao ?
5 Một năm trôi qua, vị đại thần du học trở về.
5 Nhà vua thân hành dẫn các quan ra đón vị đại thần du học trở về.
5 Vị đại thần cố gắng hết sức nhưng học không vào. Các quan ỉu xìu, còn nhà vua thì thở dài sườn sượt.
Thí sinh không được viết vào phần giấy này
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
4. Dấu gạch ngang trong câu : Vị đại thần vừa xuất hiện đã vội rập đầu, tâu lạy :
 - Muôn tâu Bệ hạ, thần xin chịu tội. Thần đã cố gắng hết sức nhưng học không vào.
dùng để đánh dấu :
5 Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đoạn đối thoại.
5 Phần chú thích trong câu.
5 Các ý trong một đoạn liệt kê.
5. Cụm từ “Một năm trôi qua”trong câu : “Một năm trôi qua, thời hạn học tập đã hết.” là:
5 Trạng ngữ chỉ nơi chốn.
5 Trạng ngữ chỉ thời gian.
5 Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
6. Trạng ngữ trong câu : “Đúng lúc đó, một viên thị vệ hớt hải chạy vào.” là :
5 Đúng lúc đó
5 Một viên thị vệ
5 Hớt hải chạy vào
7.Trong câu “Ai cũng mong nhìn thấy nụ cười mầu nhiệm của ông ta”, bộ phận nào là chủ ngữ ?
5 Ai.
5 Nụ cười.
5 Ông ta.
8. Câu : “Dẫn nó vào !” là loại câu gì ?
5 Câu kể.
5 Câu hỏi.
5 Câu khiến.
II. Đọc thành tiếng : (5 điểm)
Bốc thăm chọn 1 trong 5 bài TĐ (theo phiếu bốc thăm) đọc 1 đoạn và trả lời 1 câu hỏi trong bài.
ĐỀ KTĐK CUỐI HỌC KÌ II
Năm học : 200 – 200 
Môn : TIẾNG VIỆT (Viết) – LỚP 4
Thời gian : 45 phút
------------------------
1. Chính tả (nghe – viết) : (5 điểm) : 15 phút
Con tê tê
 Tê tê săn mồi trông thật lạ mắt. Thức ăn của nó là sâu bọ, nhưng chủ yếu toàn là các loài kiến. Miệng tê tê nhỏ, hai hàm chỉ có lợi, không có răng. Nhưng bù lại, nó có cái lưỡi để bắt mồi rất lợi hại. Nó thè cái lưỡi dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh, đục thủng tổ kiến rồi thò lưỡi vào sâu bên trong. Đợi kiến bâu kín lưỡi, tê tê rụt lưỡi vào mõm, tóp tép nhai cả lũ kiến xấu số.
 Theo VI HỒNG, HỒ THUỶ GIANG 
2. Tập làm văn : (5 điểm) : 30 phút
Đề bài : Hãy tả một con vật mà em yêu thích khi xem chương trình thế giới động vật trên truyền hình (hoặc trong các tranh ảnh, hoạ báo).
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ KTĐK CUỐI HỌC KÌ II
Năm học : 200 – 200 
Môn : TIẾNG VIỆT (Viết) – LỚP 4
Thời gian : 45 phút
------------------------
1. Chính tả (nghe – viết) : (5 điểm) : 15 phút
Con tê tê
 Tê tê săn mồi trông thật lạ mắt. Thức ăn của nó là sâu bọ, nhưng chủ yếu toàn là các loài kiến. Miệng tê tê nhỏ, hai hàm chỉ có lợi, không có răng. Nhưng bù lại, nó có cái lưỡi để bắt mồi rất lợi hại. Nó thè cái lưỡi dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh, đục thủng tổ kiến rồi thò lưỡi vào sâu bên trong. Đợi kiến bâu kín lưỡi, tê tê rụt lưỡi vào mõm, tóp tép nhai cả lũ kiến xấu số.
 Theo VI HỒNG, HỒ THUỶ GIANG 
2. Tập làm văn : (5 điểm) : 30 phút
Đề bài : Hãy tả một con vật mà em yêu thích khi xem chương trình thế giới động vật trên truyền hình (hoặc trong các tranh ảnh, hoạ báo).

File đính kèm:

  • docDe thi CKII TViet 4.doc