Đề kiểm tra định kì lần 1 Tiếng việt Lớp 4 - Lê Thị Biển

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì lần 1 Tiếng việt Lớp 4 - Lê Thị Biển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trường Tiểu học 	 Đề kiểm tra định kì lần 1 
 Hiệt Cát Môn tiếng việt ( phần đọc thầm và làm bài tập )
lớp 4 - Năm học 2008-2009
Thời gian : 30 phút
 Đề bài
Đọc câu chuyện Hươu và Rùa và trả lời câu hỏi.
Hươu và Rùa
 Hươu và Rùa là đôi bạn thân. Hễ Hươu ra suối uống nước là Rùa lại nổi lên trò chuyện.
 Một hôm, Hươu chẳng may trúng bẫy của người. Hươu cố giãy giụa nhưng không tài nào rút chân ra được. Tuyệt vọng, Hươu kêu cứu vang rừng. Nghe tiếng bạn, Rùa vội vã lê cái mai nặng nề, tìm đến chỗ Hươu bị nạn. Rùa ghé mai vào thân bẫy, cố hết sức bẩy lên đến dập cả mai, gù cả lưng mà không được. Bỗng Rùa nảy ra sáng kiến, nói với Hươu:
 - Bạn hãy giả vờ nằm im như đã chết, người sẽ tháo bẫy ra. Khi nào thấy tôi kêu “ Nhỉ đay! “ ( tức là “ nhảy đi ! “ ) thì bạn hãy bật dậy thật nhanh mà chạy vào rừng.
 Hươu nghe lời Rùa. Quả nhiên, mọi chuyện diễn ra đúng như vậy. Bọn người đánh bẫy hò nhau đuổi theo Hươu nhưng không kịp, bèn quay lại tìm kẻ đã mách nước cho Hươu. Họ tóm được Rùa mang về.
 Hươu thoát nạn, quay lại tìm Rùa. Thấy Rùa bị quẳng vào nồi bắc lên bếp, Hươu liền giả bộtập tễnh đi qua. Bọn người đánh bẫy tưởng Hươi què, hô nhau đuổi bắt. Nhân cơ hội đó, Rùa cố sức leo ra khỏi nồi nước, được Gà ,Vịt giấu vào ổ thế là thoát nạn.
 Đoàn người không đuổi kịp Hươu, hậm hực quay về làm thịt Rùa, nhưng chẳng thấy Rùa đâu.
 Hươu và Rùa thoát nạn. Tình bạn của họ càng thắm thiết hơn.
Câu 1: 
Rùa đã làm gì khi nghe thấy tiếng kêu cứu của Hươu?
Thấy Rùa gặp nạn Hươu đã làm gì? 
.
Câu 2 : Câu chuyện ca ngợi điều gì? 
Câu 3: Tìm trong bài và ghi lại:
a ) 2 danh từ riêng:
b) 2 danh từ chung : .
Câu 4 : Gạch chân các từ láy có trong câu sau:
 Nghe tiếng bạn, Rùa vội vã lê cái mai nặng nề, tìm đến chỗ Hươu bị nạn. 
Câu 5: Tìm một từ cùng nghĩa với từ “ trung thực “ . Đặt câu với từ em vừa tìm được.
.
đáp án và biểu điểm
Câu 1: 1 điểm 
a) Rùa cố lê cái mai nặng nề, tìm đến chỗ Hươu bị nạn và nghĩ cách cứu Hươu (0,5 điểm)
b)Thấy Rùa gặp nạn Hươu đã giả bị què chân để cho người đuổi, giúp Rùa có thời gian chạy chốn ( 0,5 điểm )
Câu 2: 1 điểm 
Câu chuyện ca ngợi Hươu và Rùa biết quên mình cứu bạn
Câu 3: 1 điểm 
a ) 2 danh từ riêng:Hươu, Rùa ( Gà, Vịt ) ( 0,5 điểm )
b) 2 danh từ chung :VD người, suối ( 0,5 điểm )
Câu4 : 1 điểm ( gạch đúng mỗi từ được 0,5 điểm )
Các từ láy trong câu đó là : vội vã, nặng nề.
Câu 1: 1 điểm . HS tìm được từ được 0,5 điểm 
 HS đặt được câu đúng được 0,5 điểm 
 Hiệp Cát ngày 30 tháng 10 năm 2008 
 Người ra đề 
 Lê Thị Biển
Trường Tiểu học Hiệt Cát 
Họ và tên : .............................................................Lớp 4..................................................
Đề kiểm tra định kì lần 1
Môn tiếng việt ( phần đọc thầm và làm bài tập )
Điểm
lớp 4 - Năm học 2009-2010
Thời gian : 20 phút
------------------*****-----------------
Đề bài
 1. Đọc văn bản sau:
Câu chuyện về túi khoai tây
 Vào một buổi học, thầy giáo chúng tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng: mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên người đó lên một củ khoai tây rồi chovào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo.
 Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải đem theo.
 Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy cho quẳng hết số khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng.
 Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói : " Các em thấy không, lòng oán hận hay thù ghét người khác đẫ làm cho chúng ta thật nặng nề, khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà đó còn là món quà tốt đẹp mỗi chúng ta dành tặng cho bản thân mình."
2. Làm bài tập( Từ câu 1 đến câu 3 khoang vào chữ trước ý em cho là đúng)
Câu 1: Thầy giáo mang đến lớp túi khoai tây để làm gì?
a. Để cho cả lớp liên hoan.
b. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.
c.Để cho cả lớp học môn Khoa học.
Câu 2: Túi khoai tây gây ra phiền toái gì?
a. Đi đâu cũng phải mang theo túi khoai tây nặng nề bên cạnh.
b. Các củ khoai tây thối rữa, rỉ nước.
c. Cả hai ý trên.
Câu 3:Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a. Con người sống phải có lòng vị tha. ( tha thứ cho lỗi lầm của người khác).
b. Con người sống phải yêu thương nhau.
c. . Con người sống phải biết chia sẻ cho nhau.
Câu 4: Tìm và ghi lại 1 từ ghép, 1 từ láy trong câu sau
Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy cho quẳng hết số khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng.
Từ ghép là:...................................................; Từ láy là: .........................................................
Câu 5:.Tìm 1 từ cùng nghĩa với trung thực. Đặt câu với từ em vừa tìm được?
.................................................................................................................................................
đáp án và biểu điểm
Câu 1: 1 điểm 
Đáp án : b. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.
Câu 2: 1 điểm 
Đáp án: c. Cả hai ý trên.
Câu 3: 1 điểm
Đáp án: a. Con người sống phải có lòng vị tha.
Câu4 : 1 điểm ( tìm đúng mỗi từ được 0,5 điểm )
- Từ ghép là: quyết định( khoai tây; thoải mái); Từ láy là: nhẹ nhàng.
Câu 5 : 1 điểm . HS tìm được từ được 0,5 điểm 
 HS đặt được câu đúng được 0,5 điểm 
 Hiệp Cát ngày 20 tháng 10 năm 2009 
 Người ra đề 
 Lê Thị Biển
Trường Tiểu học Hiệt Cát 	 
Đề kiểm tra định kì lần 1
Môn tiếng việt lớp 4 ( phần viết)
Năm học 2009-2010
Thời gian : 60 phút
 I Chính tả ( 5 điểm ) 
 Nghe - viết bài “ Những bông hoa tím “ ( Thờigian khoảng 20 phút )
Những bông hoa tím.
 Những người già trong làng kể lại rằng : chiều nào, cô Mai cũng ra cồn cát đó với một khẩu súng trường. Và trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím. Ngày chiếc máy bay bốc cháy đâm đầu xuống biển cũng là ngày cô Mai hi sinh.  Những bông hoa ấy vừa nở, mùi thơm bay về tận làng làm nôn nao cả lòng người những buổi chiều như chiều nay.
II Tập làm văn ( 5 điểm ) ( Thời gian 35 - 40 phút )
Dựa vào cốt truyện : " Ba lưỡi rìu" đã học, em hãy kể lại câu chuyện đó.
đáp án và biểu điểm
I Chính tả ( 5 điểm )
Viết đúng chính tả , đúng kỹ thuật được 5 điểm 
Sai mỗi lỗi chính tả trừ 0,5 điểm
Nếu chữ viết không rõ ràng, sai kỹ thuật về độ cao - khoảng cách - kiểu chữ - trình bày bẩn toàn bài trừ 1 điểm
II Tập làm văn ( 5 điểm )
 Viết được bài văn kể chuyện theo đúng nội dung cốt truyện đã cho, biết cách kể theo trình tự thời gian, kết hợp kể với tả ngoại hình , tính cách , cử chỉ, lời nói của nhân vật. Diễn đạt lưu loát . ( 5 điểm ) 
 Tuỳ theo mức độ sai sót về nội dung, về ý, diễn đạt, . Có thể cho các mức sau : 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5
 Hiệp Cát ngày 20 tháng 10 năm 2009 
 Người ra đề 
 Lê Thị Biển

File đính kèm:

  • docde kiem tra(3).doc