Đề kiểm tra cuối học kỳ II Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2013-2014

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kỳ II Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường: ................ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Lớp: ................ MÔN: TIẾNG VIỆT – KHỐI 3
Họ và tên:. Năm học: 2013 – 2014
 Thời gian: 60 phút
Điểm
Điểm đọc thành tiếng:.
Điểm đọc thầm: ...
Điểm viết: 
Điểm chung: 
Lời phê của giáo viên
GV coi KT:
GV chấm KT: ...................................
I/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm).
* Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm).
 Học sinh đọc thầm bài: “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” SGK Tiếng việt 3, tập 2,trang 94 và khoanh vào chữ cái trước câu trả lới đúng từ câu 1 đến câu 3, trả lời câu 4.
Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục
 Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần đến sức khỏe mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe.
 Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước. Việc đó không tốn kém, khó khăn gì. Gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và cũng làm được. Ngày nào cũng tập thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khỏe.
 Tôi mong đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập. 
 Ngày 27 - 3 – 1946
 HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Bác Hồ kêu gọi toàn dân tập thể dục để làm gì?
a. Để khỏi tốn tiền đi bác sĩ.
b. Để thi đua với nước bạn.
c. Để giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới.
Câu 2: Theo quan niệm của Bác Hồ, sức khỏe là:
a. Ăn uống đầy đủ, thường xuyên.
b. Lao động vừa sức kết hợp với nghỉ ngơi.
c. Ngày nào cũng tập thể dục thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ.
Câu 3: Vì sao tập thể dục là bổn phận của người dân yêu nước?
a. Vì việc đó không tốn kém, ai cũng làm được.
b. Vì mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, vì mỗi một người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe.
c. Vì mọi người ai cũng học tập tốt và làm việc nhiều hơn.
Câu 4: Đặt một câu có sử dụng phép nhân hóa để nói về một con vật.
II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Viết chính tả: (5 điểm).
 Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Sự tích chú Cuội cung trăng” SGK Tiếng việt 3, tập 2, trang 131, 132 đoạn từ: “Một lần, vợ Cuội quên lời ..đến cây thuốc quý”. 
2. Tập làm văn: (5điểm).
 Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc tốt mà em đã làm để góp phần giữ gìn trường lớp sạch, đẹp.
 Gợi ý:
a. Công việc em làm là việc gì?
b. Em làm cùng với ai?
c. Em làm việc đấy ở đâu?
d. Kết quả việc làm ấy như thế nào?
e. Cảm tưởng của em sau khi làm việc đó như thế nào?
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
MÔN: TIẾNG VIỆT – KHỐI 3
Năm học: 2013 -2014
I . KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
* Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm).
Câu 1: (1điểm): ý c. Để giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới.
Câu 2: (1điểm): ý c. Ngày nào cũng tập thể dục thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ.
Câu 3: (1điểm): ý b. Vì mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, vì mỗi một người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe.
Câu 4: (1điểm): Ngoài sân, chú gà trống đang ăn thóc.
II. KIỂM TRA VIẾT:
1. Viết chính tả: (5điểm).
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm.
	* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn  bị trừ 1 điểm toàn bài. 
2. Tập làm văn: (5điểm).
 - Đảm bảo yêu cầu sau: 5 điểm.
 + Viết được một đoạn văn theo yêu cầu của đề bài.
 + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
 + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
 - Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt, chữ viết mà giáo viên có thể cho các mức điểm sau: 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5 điểm.

File đính kèm:

  • docDe Kiem tra cuoi ky 2Tieng Viet lop 3.doc
Đề thi liên quan