Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 200 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường :. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Lớp :.. MÔN: TIẾNG VIỆT - Khối 5
Họ và tên :.. Năm học: 2013 – 2014
 Thời gian : 60 phút
Điểm
Đọc thành tiếng:.
Đọc thầm:...
Viết:........
Lời phê của GV
Người coi thi:
Người chấm thi:
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm).
 Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
 	Học sinh đọc thầm bài “Lớp học trên đường”. Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng từ câu 1 đến câu 6 và làm câu 7, 8, 9, 10.
LỚP HỌC TRÊN ĐƯỜNG
Cụ Vi-ta-li nhặt trên đường một mảnh gỗ mỏng, dính đầy cát bụi. Cắt mảnh gỗ thành nhiều miếng nhỏ, cụ bảo:
- Ta sẽ khắc trên mỗi miếng gỗ một chữ cái. Con sẽ học nhận mặt từng chữ, rồi ghép các chữ ấy lại thành tiếng.
Từ hôm đó, lúc nào túi tôi cũng đầy những miếng gỗ dẹp. Không bao lâu, tôi đã thuộc tất cả các chữ cái. Nhưng biết đọc lại là chuyện khác. Không phải ngày một ngày hai mà đọc được.
Khi dạy tôi, thầy Vi-ta-li nghĩ rằng cùng lúc có thể dạy cả chú chó Ca-pi để làm xiếc. Dĩ nhiên, Ca-pi không đọc lên được những chữ nó thấy vì nó không biết nói, nhưng nó biết lấy ra những chữ mà thầy tôi đọc lên.
Buổi đầu, tôi học tấn tới hơn Ca-pi nhiều. Nhưng nếu tôi thông minh hơn nó, thì nó cũng có trí nhớ tốt hơn tôi. Cái gì đã vào đầu nó rồi thì nó không bao giờ quên.
Một hôm tôi đọc sai, thầy tôi nói:
- Ca-pi sẽ biết đọc trước Rê-mi.
Con chó có lẽ hiểu nên đắc chí vẫy vẫy cái đuôi.
Từ đó, tôi không dám sao nhãng một phút nào. Ít lâu sau, tôi đọc được, trong khi Ca-pi đáng thương chỉ biết “viết” tên nó bằng cách rút những chữ gỗ trong bảng chữ cái.
Cụ Vi-ta-li hỏi tôi:
- Bây giờ con có muốn học nhạc không?
- Đấy là điều con thích nhất. Nghe thầy hát, có lúc con muốn cười, có lúc lại muốn khóc. Có lúc tự nhiên con nhớ đến mẹ con và tưởng như đang trông thấy mẹ con ở nhà.
Bằng một giọng cảm động, thầy bảo tôi:
- Con thật là một đứa trẻ có tâm hồn.
Theo HÉC-TÔ MA-LÔ
(Hà Mai Anh dịch)
Câu 1. Rê-mi học chữ bằng gì?
 a. Sách, vở 
 b. Những mảnh gỗ khắc chữ 
 c. Sách, bút chì
Câu 2. Vì sao Ca-pi không đọc được chữ?
 a. Ca-pi không có trí nhớ.
 b. Ca-pi không biết nói.
 c. Ca-pi không thuộc chữ cái.	 
Câu 3. Câu nói của thầy Vi-ta-li: “Ca-pi sẽ biết đọc trước Rê-mi.” có ý nghĩa như thế nào đối với Rê-mi?
a. Nhắc nhở Rê-mi phải cố gắng học tập
b. Khen Rê-mi học tốt
c. Khen Ca-pi học nhanh
Câu 4. Nhờ đâu cậu bé Rê-mi biết chữ?
a. Sự dạy bảo tận tình của thầy Vi-ta-li 
b. Sự khát khao học hỏi của Rê-mi
c. Sự quyết tâm học tập của Rê-mi
d. Cả a, b, c
Câu 5. Vì sao thầy khen Rê-mi là một đứa trẻ có tâm hồn?
a. Vì Rê-mi sống rất tình cảm.
b. Vì Rê-mi rất thích học nhạc.
c. Vì Rê-mi luôn nhớ đến những người thân của mình.
d. Cả a, b, c
Câu 6. Câu chuyện muốn nói đến quyền nào của trẻ em?
a. Quyền được học tập
b. Quyền được vui chơi
c. Quyền được hoạt động
d. Quyền được chăm sóc sức khỏe 	
Câu 7. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu sau : 
 Những nương lúa quanh năm khát nước được thay dần bằng ruộng bậc thang. 
	Chủ ngữ:.
	Vị ngữ:...............................................................................................................
Câu 8. Tìm danh từ riêng, tính từ có trong câu sau: 
Khách đến xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sẽ không khỏi ngỡ ngàng thấy một dòng mương ngoằn ngoèo vắt ngang những đồi cao. 
Danh từ riêng:... 
..
Tính từ:.
Câu 9. Viết một câu có nội dung nói về việc giữ vệ sinh trường (lớp) trong đó có sử dụng quan hệ từ (nhớ gạch chân dưới từ chỉ quan hệ trong câu vừa đặt). 
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 10
a. Đặt một câu ghép có dùng từ nối: ..
b. Đặt một câu ghép không dùng từ nối:.. ..
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả: (5 điểm)
- Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Cô gái của tương lai” SGK Tiếng Việt 5 – tập 2 trang 118 - 119.
2. Tập làm văn: (5 điểm).
Đề bài: Em hãy miêu tả một con vật nuôi ở nhà (hoặc nhà bạn em) mà em yêu thích.
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT KHỐI 5
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm).
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: mỗi câu đúng được 0,5 điểm.
Câu 1: b. Những mảnh gỗ khắc chữ .
Câu 2: b. Ca-pi không biết nói.
Câu 3: a. Nhắc nhở Rê-mi phải cố gắng học tập.
Câu 4: d. Cả a, b, c
Câu 5: d. Cả a, b, c
Câu 6: a. Quyền được học tập.
Câu 7: Chủ ngữ: Những nương lúa
 Vị ngữ: quanh năm khát nước được thay dần bằng ruộng bậc thang. 
Câu 8: Danh từ riêng: Trịnh Tường, Bát Xát, Lào Cai. 
 Tính từ: ngỡ ngàng, ngoằn ngoèo, cao.
Câu 9: Viết câu đúng yêu cầu về nội dung, hình thức: 0,5 điểm.
Vd: Nếu lớp em trực nhựt tốt thì thầy em sẽ rất vui.
Câu 10: a. Đặt một câu ghép có dùng từ nối:
VD: Bạn Lan học giỏi nhưng Bạn Hùng học giỏi hơn.
b. Đặt một câu ghép không dùng từ nối.
VD: Trong lớp, các bạn Nam chăm chỉ, các bạn nữ khéo léo.
II/ Kiểm tra viết: (10 điểm)
1 . Chính tả: (5 điểm)
+ Bài viết không mất lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn được (5 điểm).
 + Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (Sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm.
 * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn bị trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: (5 điểm).
 + Học sinh viết hoàn chỉnh bài (đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài) được 1,5 điểm.
 + Câu văn miêu tả đúng từ, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, trình bài sạch đẹp được 3,5 điểm.
 * Lưu ý: (Tùy vào mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho theo mức điểm sau: 5; 4,5; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5).

File đính kèm:

  • docDe kiem tra cuoi ky 2 Tieng Viet lop 5.doc