Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt Lớp 4 (Kèm đáp án) - Năm học 2012-2013

doc3 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 532 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt Lớp 4 (Kèm đáp án) - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường: . KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II LỚP 4
Lớp: 4  Năm học 2012- 2013
Họ và tên: ..	 MÔN : TIẾNG VIỆT
Thời gian: 30 phút (Không kể thời gian giao đề)
Ngày kiểm tra: / 5/ 2013
Điểm:
Lời nhận xét của giáo viên:
 A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng: Đã kiểm tra trong các tiết ôn tập.
II. Đọc- hiểu:( 30 phút)
Đọc thầm bài: 
Sầu riêng
 Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
 Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi toả khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhuỵ li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào dạo tháng tư, tháng năm ta.
 Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương toả ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê.
 MAI VĂN TẠO
 * Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất:
 Câu 1: Sầu riêng là đặc sản của vùng nào?
 A. Miền Bắc
 B. Miền Nam
C. Miền Trung
 Câu 2: Dòng nào sau đây miêu tả những nét đặc sắc của quả sầu riêng?
 A. Lủng lẳng dưới cành, trông như những tổ kiến; mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí, còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi.
 B. Thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn; vị ngọt đến đam mê.
 C. Cả hai ý trên.
	Câu 3: Tác giả miêu tả sự thiếu hấp dẫn của dáng cây và lá sầu riêng nhằm mục đích gì?
 A. Chê cây sầu riêng không đẹp.
 B. Nhấn mạnh hình dáng đặc biệt, lạ lùng của cây sầu riêng.
 C. Cả A và B.
 Câu 4: Chủ ngữ trong câu: “ Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà.”là:
 A. Hoa
 B. Hoa đậu từng chùm
 C. Màu trắng ngà
 Câu 5: Động từ trong câu : “Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm.”là: 
A. Hoa
B. Trổ
C. Vào
 Câu 6: Câu: “Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam.”là kiểu câu:
A. Ai là gì?
B. Ai làm gì?
 C. Ai thế nào? 
 Câu 7: Dòng nào sau đây nêu đúng nghĩa của từ “thám hiểm”
 A. Tìm hiểu về đời sống của nơi mình ở. 
 B. Đi chơi xa để xem phong cảnh.
 C. Thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm.
 Câu 8: Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào chỗ chấm trong câu sau:
 ...................................., chúng em làm bài kiểm tra Tiếng Việt.
............................................................................................................................
KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả: Nghe viết (15 phút)
Học sinh viết vào giấy kẻ ô li
Bài : Trống đồng Đông Sơn
Viết đoạn: “Niềm tự hào chính đáng ... hươu nai có gạc.”
Niềm tự hào chính đáng của chúng ta trong nền văn hoá Đông Sơn chính là bộ sưu tập trống đồng hết sức phong phú.
Trống đồng Đông Sơn đa dạng không chỉ về hình dáng, kích thước mà cả về phong cách trang trí, sắp xếp hoa văn. Giữa mặt trống bao giờ cũng có hình ngôi sao nhiều cánh toả ra xung quanh. Tiếp đến là những hình tròn đồng tâm, hình vũ công nhảy múa, chèo thuyền, hình chim bay, hươu nai có gạc,
II. Tập làm văn: (25 phút)
Đề bài: Tả một con vật nuôi trong nhà mà em biết. 
Trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai
ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM BÀI KIỂM CUỐI HỌC KÌ II- LỚP 4
MÔN TIẾNG VIỆT
NĂM HỌC: 2010- 2011
A/ KIỂM TRA ĐỌC:
I/ Đọc thành tiếng: 6 điểm
( GVCN kết hợp kiểm tra trong các tiết ôn tập)
II/ Đọc hiểu: 4 điểm
 - Câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 (mỗi câu khoanh đúng được 0,5 điểm)
1- B
2- C
3- B
4- A
5- B
6- A
7- C
- Câu 8 (HS đặt câu đúng theo yêu cầu được 0,5 điểm)
VD: Sáng nay, chúng em làm bài kiểm tra Tiếng Việt.
B/ KIỂM TRA VIẾT:
I/ Chính tả: Nghe - viết (5 điểm)
- Nghe – viết đúng bài chính tả, bài viết sạch đẹp, đúng cỡ chữ, không mắc quá 1 lỗi trong bài đạt 5 điểm.
- Trong bài viết: cứ mắc 3 lỗi khác nhau trừ 1 điểm; mắc 3 lỗi giống nhau trở lên trừ 1 điểm; viết không đúng cỡ chữ trừ 1 điểm; bài viết chưa sạch, đẹp trừ 1 điểm. 
 II/ Tập làm văn: (5 điểm)
 - Bài viết đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm:
 + Viết được bài văn tả con vật theo yêu cầu đã học; độ dài từ 10 câu trở lên.
 + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, giàu hình ảnh, không sai chính tả.
 + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ.
 - Tùy theo mức độ về ý, chữ viết, cách trình bày của bài, có thể cho các mức điểm sau: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

File đính kèm:

  • docDe kiem tra dap an cuoi ki IITieng Viet 4.doc