Đề khảo sát học sinh giỏi cấp huyện năm học 2013-2014 Môn: Ngữ văn 7

doc5 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 6541 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề khảo sát học sinh giỏi cấp huyện năm học 2013-2014 Môn: Ngữ văn 7, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC
THÁI THỤY
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2013-2014
Môn: Ngữ văn 7

Thời gian: 120 phút 
(Không kể thời gian giao đề)


Câu 1. (4 điểm)
 	Để thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ và phát triển cho tâm hồn, trí tuệ, không gì thay thế được việc đọc sách. Cuốn sách tốt là người bạn giúp ta học tập, rèn luyện hằng ngày.
	Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên bằng một đoạn văn nghị luận ngắn 15 đến 20 dòng tờ giấy thi. 

Câu 2. (4 điểm)
CẢNH KHUYA
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
 1947
 	Hồ Chí Minh
 (Sách Ngữ văn 7 tập một - Nhà xuất bản Giáo dục)
 	Trình bày cảm nhận của em về bài thơ trên bằng một bài viết ngắn gọn.

Câu 3. (12 điểm)
Các nhà văn, nhà thơ thường gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc.
Qua bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan (Sách Ngữ văn 7 tập một - Nhà xuất bản Giáo dục), em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.	


Họ và tên: …………………………………………… ; Số báo danh: …………



PHÒNG GD&ĐT
THÁI THỤY
HƯỚNG DẪN CHẤM
BÀI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2013-2014
Môn: Ngữ văn 7
I. Hướng dẫn chung
 - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh.
 - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
 - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn). 
II. Đáp án và thang điểm
Câu 1. 4 điểm
Yêu cầu chung:
 Đây là một đề văn mở, yêu cầu chính là kiểm tra kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh để trình bày ý kiến dưới hình thức một đoạn văn nghị luận. Vì thế nên yêu cầu hs viết đoạn văn nghị luận có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục, có sáng tạo trong cách nêu và trình bày vấn đề…
Yêu cầu cụ thể:
 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải nêu được các ý cơ bản như sau:
 - Mục đích của việc đọc sánh là để phát triển trí tuệ, tâm hồn, nâng cao sự hiểu biết của mỗi người. Với học sinh, việc đọc sách lại càng quan trọng.	1 điểm

 - Biết chọn lựa những cuốn sách có nội dung tốt, nội dung thiết thực để đọc. Không đọc những cuốn sách có nội dung xấu, không phù hợp với chuẩn mực đạo đức…	1 điểm
 - Với mỗi học sinh, việc đọc sách giúp ta học tập, rèn luyện hằng ngày, bổ sung kiến thức, cuốn sách tốt với ta như người bạn thân tình; muốn phát huy tác dụng của việc đọc sách, chúng ta cần phải biết cách đọc sách, cách ghi chép lại những nội dung hay sau mỗi cuốn sách đã đọc…	1 điểm
 - Biết trao đổi sách với bạn bè, có ý thức xây dựng tủ sách cá nhân, tủ sách nhà trường, đồng thời có ý thức bảo quản để sách được sử dụng lâu dài…	1 điểm

Câu 2. 4 điểm
 	Học sinh trình bày cảm nhận về bài thơ “Cảnh khuya”.

Yêu cầu chung:
 Học sinh trình bày cảm nhận về bài thơ bằng một bài viết ngắn gọn, không yêu cầu phân tích bài thơ. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được một số ý cơ bản (như ở Phần yêu cầu cụ thể).
Yêu cầu cụ thể:
 - Giới thiệu khái quát về Chủ tịch Hồ Chí Minh: là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh còn là một danh nhân văn hoá thế giới, một nhà thơ lớn. Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: bài thơ được Bác Hồ viết ở chiến khu Việt Bắc năm 1947, trong những năm đầu gian khổ của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ... 	1 điểm
 - Nêu cảm nghĩ chung: bài thơ miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc, thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ…	1 điểm
 - Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết của tâm hồn nghệ sỹ, chiến sĩ - đó cũng chính là biểu hiện cụ thể và sinh động nhất của lòng yêu nước, của cốt cách người chiến sĩ ở Bác Hồ. 	1 điểm
 - Mặc dù phải ngày đêm lo nghĩ việc nước, nhiều đêm không ngủ, nhưng không phải vì thế mà tâm hồn Người quên rung cảm trước vẻ đẹp của một đêm trăng rừng, một “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”; Phong thái ung dung lạc quan của Người toát ra từ giọng thơ vưa cổ điển, vừa hiện đại, khoẻ khoắn, trẻ trung ...bài thơ làm cho người đọc xúc động và càng thêm kính yêu Bác.	
1 điểm
 Lưu ý: Khuyến khích bài làm sáng tạo, giàu cảm xúc, có mở rộng bằng một số bài thơ khác cùng chủ đề.

Câu 3. 12 điểm
 Các nhà văn, nhà thơ thường gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc.
 Qua bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan (Sách Ngữ văn 7 tập một - Nhà xuất bản Giáo dục), em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
 	1. Yêu cầu chung:
 Học sinh thực hiện các yêu cầu sau:
 - Văn nghị luận chứng minh (làm sáng tỏ một nhận định qua bài văn nghị luận văn học).
 - Yêu cầu HS biết vận dụng kiến thức đã học về tập làm văn và văn học để làm bài, trong đó có kết hợp giải thích, phát biểu cảm xúc, suy nghĩ và mở rộng bằng một số bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam khác để làm phong phú thêm bài làm…
 - Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có cảm xúc, giàu chất văn…
 	2. Yêu cầu cụ thể: 
 - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải nêu rõ được nội dung: qua cảnh thoáng đãng nhưng heo hút, hoang sơ của Đèo Ngang, bài thơ đã thể hiện rõ tâm trạng của nhà thơ - đó là nỗi niềm nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của người lữ khách…
 - Khẳng định: Bài thơ tả cảnh để ngụ tình; nhà thơ đã gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc.
 
Mở bài: 2 điểm
 - Giới thiệu khái quát về Bà Huyện Thanh Quan: tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, bà là một nữ sĩ tài danh, thơ Đường luật của bà có phong cách điêu luyện, trang nhã và đượm buồn… 	1 điểm
 - Giới thiệu về bài thơ Qua Đèo Ngang , trích dẫn nội dung cần chứng minh… 	1 điểm
Thân bài: 8 điểm
 - Bài thơ Qua Đèo Ngang là một bài thơ tả cảnh ngụ tình, cảnh sắc thiên nhiên hiện ra thể hiện rõ tâm sự, tâm trạng của tác giả, ngay từ những câu thơ đầu. Nhà thơ đã gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc.	2 điểm
 - Cảnh Đèo Ngang hiện lên trong buổi chiều tà, bóng xế có hình ảnh, màu sắc, âm thanh …
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.	
Và có cả sự xuất hiện của con người: tiều vài chú - chợ mấy nhà. Cảnh Đèo Ngang hiện lên là cảnh thiên nhiên bát ngát, tuy có thấp thoáng sự sống con người, nhưng còn hoang sơ, vắng lặng…cảnh hiện lên vào lúc chiều tà, bóng xế nên càng gợi cảm giác buồn, tâm trạng cô đơn… 	2 điểm
 
 - Tâm trạng của nữ sĩ khi qua Đèo Ngang là tâm trạng buồn, cô đơn, hoài cổ. Tiếng chim cuốc nhớ nước, tiếng chim đa đa thương nhà cũng chính là tiếng lòng thiết tha, da diết của tác giả: nhớ nước, thương nhà, hoài cổ… Hai câu thơ cuối bài là hai câu thơ biểu cảm trực tiếp làm cho người đọc thấy và cảm nhận rõ sự cô đơn thầm kín, hướng nội của nhà thơ trước cảnh trời, non, nước bao la… 
 	2 điểm
 	Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
 
 - Cảnh trời, non, nước càng rộng mở bao nhiêu thì mảnh tình riêng lại càng cô đơn, khép kín bấy nhiêu. Cụm từ ta với ta bộc lộ sự cô đơn (nhà thơ đối diện với chính mình)…Bài thơ Đường luật tả cảnh ngụ tình trang nhã, thể hiện tâm trạng buồn, cô đơn của người nữ sĩ khi qua Đèo Ngang, đồng thời cũng thể hiện tấm lòng yêu nước, thương nhà của nhà thơ …	2 điểm
 
Kết bài: 2 điểm
 - Khẳng định lại cảm nghĩ chung, ấn tượng chung về bài thơ. Nhà thơ đã gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc.

 - HS có thể mở rộng và nâng cao bằng một số văn bản khác có cùng chủ đề mà các em đã được học và đọc ( nhất là các bài thơ viết về tình yêu quê hương, đất nước: Côn Sơn ca, Thiên Trường vãn vọng, Tĩnh dạ tứ … ) 
VẬN DỤNG CHO ĐIỂM
11 - 12 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có cảm xúc và suy nghĩ sâu sắc về bài thơ, diễn đạt tốt.

9 - 10 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có cảm xúc và suy nghĩ tương đối sâu sắc về bài thơ, diễn đạt tương đối tốt.

7 - 8 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có cảm xúc và suy nghĩ tương đối sâu sắc về bài thơ, còn có chỗ diễn xuôi lại nội dung bài thơ, có thể có một số lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt .

5 - 6 điểm: Hiểu tương đối rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có cảm xúc và suy nghĩ tương đối sâu sắc về bài thơ, còn có chỗ diễn xuôi lại nội dung bài thơ, còn một số lỗi về chính tả, diễn đạt.

3 - 4 điểm: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về nội dung và phương pháp, có cảm xúc và suy nghĩ về bài thơ, còn nhiều chỗ diễn xuôi ý bài thơ, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả.

1 - 2 điểm: Không hiểu yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được các yêu cơ bản về nội dung và phương pháp, có đoạn còn lạc sang phân tích hoặc diễn xuôi lại bài thơ, còn mắc nhiều lỗi về chính tả và diễn đạt . 
0 điểm: bỏ giấy trắng .

File đính kèm:

  • docDeHD cham Khao sat HSG Ngu van 7 nam hoc 20132014.doc
Đề thi liên quan