Đề cương ôn tập môn Lịch Sử học kì II Lớp 8

doc9 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 2700 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập môn Lịch Sử học kì II Lớp 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ HỌC KÌ II LỚP 8

Câu 1: Phong trào Cần Vương bùng nổ và phát triển như thế nào?

- Khi cuộc tấn công thất bại, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua chạy ra Tân Sở (Quảng Trị). Tại đây, ngày
13/7/1885, ông nhân danh vua Hàm Nghi ra “ Chiếu Cần Vương ”, nhằm kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên
giúp vua cứu nước. Từ đó, phong trào yêu nước chống quân xâm lược đã dâng lên sôi nổi, kéo dài đến cuối thế
kỉ XIX gọi là phong trào Cần Vương.
- Được chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 (1885 – 1888): phong tào lan rộng và diễn ra vô cùng mạnh mẽ ở các khu vực Trung Kì và
Bắc Kì.
+ Giai đoạn 2 (1888 – 1892): phong trào đã quy tụ những cuộc khởi nghĩa lớn và quy mô và trình độ tổ chức
cao.

Câu 2: Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy .

Vào năm 1885 hưởng ứng Chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi. Phong trào kháng chiến chống Pháp ở đây
diễn ra mạnh mẽ. Người đứng đầu cuộc khởi nghĩa là Nguyễn Thiện Thuật. Ông chọn Bãi Sậy là một vùng lau
sậy um tùm thuộc huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mĩ, Khoái Châu thuộc Hưng Yên. Nghĩa quân đã xây dựng
căn cứ kháng chiến và triệt để áp dụng lối đánh du kích. Nhưng sau những trận càng quét liên tiếp, lực lượng
của nghĩa quân bị suy giảm và rơi vào thế bị bao vây. Đến cuối năm 1889, Nguyễn Thiện Thuật chạy sang
Trung Quốc phong trào tiếp tục một thời gian rồi tan rã.

Câu 3: Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong
phong trào Cần Vương?

- Thời gian tồn tại lâu : 10 năm (1885 – 1895).
- Quy mô tổ chức lớn, địa bàn rộng: 4 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình).
- Trình độ tổ chức cao, tổ chức chặt chẽ, chỉ huy thống nhất.
- Người lãnh đạo : văn thân tiêu biểu, tấm gương sáng.
- Sức chiến đấu bền bỉ.
- Tính chất : ác liệt, chống Pháp và triều đình phong kiến bù nhìn.
- Kết quả : lập nhiều chiến công.

Câu 4: Em có nhận xét gì về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX ?

Người lãnh đạo chủ yếu là các văn thân, sĩ phu, quan lại yêu nước. Nông dân là tầng lớp tham gia đông đảo
nhất. Lực lượng của Pháp so với ta có sự chênh lệch lớn. Các cuộc khởi nghĩa diễn ra rời rạc, không thống nhất
và đều thất bại. Sau khi vua Hàm Nghi bị bắt thì phong trào không còn diễn ra sôi nỗi và mạnh mẽ như trước
nữa. Phong trào bùng nổ và phát triển sôi nỗi, mạnh mẽ trên cả nước tiêu biểy nhất là Bắc Kì và Trung Kì.
Phong trào quy tụ những cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn và trình độ tổ chức cao. Có sự hạn chế về giai cấp lãnh
đạo. Thực dân Pháp dễ dàng mua chuộc, dụ dỗ.

Câu 5: Em có nhận xét gì về phong trào kháng chiến chống Pháp của đồng bào miền núi
cuối thế kỉ XIX ?

Phong trào kháng chiến ở đây bùng nổ sau đồng bằng nhưng tồn tại bền bỉ và kéo dài hơn. Phong trào xuyên
suốt từ Bắc – Nam. Phong trào ở miền núi nổ ra kịp thời, phát triển mạnh mẽ đã trực tiếp làm chậm quá trình
xâm
lược
và
bình
định
của
thực
dân
Pháp.


Câu 6: Khởi nghĩa Yên Thế có những đặc điểm gì khác so với các cuộc khởi nghĩa cùng
thời ?

Cần Vương

Người
Các văn nhân, sĩ phu.
lãnh đạo
Thời
Kéo dài 10 năm
gian

Mục tiêu Bảo vệ cuộc sống quê hương

Tính
chất

Dân tộc yêu nước.

Khi thực dân Pháp mở rộng phạm vi
chiếm đóng Bắc Kì, Yên Thế trở
Nguyên
thành mục tiêu bình định của chúng.
nhân
Để bảo vệ cuộc sống của mình, nông
dân Yên Thế đã đứng lên đấu tranh.

Yên Thế
Nhiều thủ lĩnh địa
phương linh hoạt.

Kéo dài gần 30 năm

Khôi phục chế độ
phong kiến.

Phong kiến yêu nước.

Các cuộc khởi nghĩa
bùng nổ là do nghe
theo Chiếu Cần
Vương của vua Hàm
Nghi ban

Câu 7: Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách?

Các quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách vì họ xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân muốn cho đất
nước giàu mạnh để có thể đương đầu với các cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù.

Câu 8: Kể tên các nhà cải cách cuối thế kỉ XIX. Trình bày nội dung một số đề nghị cải
cách đó.

Thời
gian

Người đề
xướng
- Trần Đình
Túc và Nguyễn
Huy Tế.
- Đinh Văn
Điền.
- Viện Thƣơng
Bạc

1868

1872

1863 - - Nguyễn
1871 Trƣờng Tộ

1887
và
1882

-Nguyễn Lộ
Trạch

Nội dung cải cách

- Xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).
- Đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang, phát triển
buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

- Xin mở ba cửa biển ở miền Trung và miền
Bắc để thông thƣơng với bên ngoài.
- Ông đã dâng lên 30 bản điều Trần: Chấn
chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thƣơng
và tài chính, chỉnh đốn vỏ bị, mở rộng ngoại
giao, cải tổ giáo dục.

- Chấn hƣng dân khí, khai thong dân trí, bảo
vệ đất nƣớc.

Câu 9: Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được ?

Page 2

Các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX Không thực hiện đƣợc vì do các đề nghị cải cách đều mang
tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chƣa xuất phát từ những cỏ sở bên trong, chƣa động chạm tới những vấn đề cỏ bản của
thời đại: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân
Pháp xâm lƣợc và giữa nông dân với địa chủ phong kiến. Ngoài ra còn do triều đình phong kiến nhà Nguyễn
bảo thủ, bất lực trọng việc thích ứng với hoàn cảnh, nên đã không chấp nhận những thay đổi và từ chối mọi sự
cải cách, kể cả những cải cách có khả năng thực hiện đƣợc. Điều này đã làm cản trở sự phát triển những tiền đề
mới, khiến cho xã hội vẫn chỉ luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nữa phong kiến.

Câu 10: Vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp thi hành những chính sách gì
về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam?

- Về kinh tế:
+ Nông nghiệp: cƣớp đoạt ruộng đất của nông dân.
+ Công nghiệp: tập trung khai thác than và kim loại. Xây dựng các nhà máy, xí nghiệp để sản xuất xà phòng,
diêm, thuốc lá.
+ Thƣơng nghiệp: độc chiếm thị trƣờng hàng Việt Nam. Đánh thuế nặng đối với các mặt hàng của nƣớc khác
vào nƣớc ta. Đánh thuế nhẹ hoặc không đánh thuế đối với các mặt hàng của nƣớc Pháp khi vào nƣớc ta.
+ Giao thông vận tải: Xây dựng các hệ thống giao thông vận tải để tăng cƣờng việc bóc lột kinh tế và đàn áp
các phong trào đấu tranh của nhân dân.
- Về giáo dục, văn hóa: Duy trì chế độ giáo dục thời phong kiến. Mở một số trƣờng học và một số cơ sở y tế. Hệ
thống giáo dục phổ cập chia làm 3 bậc:
+ Bậc Ấu học ở xã, thôn (dạy chữ Hán và Quốc ngữ);
+ Bậc Tiểu học ở phủ, huyện ( dạy chữ Hán và Quốc ngữ, chữ Pháp là môn tự nguyện);
+ Bậc Trung học ở tỉnh ( dạy chữ Hán và Quốc ngữ và chữ Pháp là bắt buộc).
- Về tài chính: Đánh các thứ thuế mới, chồng lên các thứ thuế cũ đã có từ trƣớc. Nặng nhất là thuế muối, thuế
rƣợu, thuốc phiện. Ngoài ra chúng còn bắt phụ đắp đƣờng, đào sông, xây cầu,...

Câu 11: Tác động của chính sách khai thác thuộc địa đó đối với kinh tế, xã hội Việt Nam?

- Về xã hội:
+ Xuất hiện nhiều các đô thị;
+ Xuất hiện một số giai cấp, tầng lớp mới: tƣ sản, tiểu tƣ sản, công nhân;
+ Đời sống của nông dân ngày càng nghèo khổ, không có lối thoát;
+ Đa số các địa chủ đầu hàng, làm tay sai cho Pháp, Một số các địa chủ nhỏ và vừa vẫn có tinh thần yêu nƣớc.
- Về kinh tế:
+ Tài nhiên thiên nhiên bị bóc lột cạn kiệt;
+ Nông Nghiệp dẫm chân tại chỗ;
+ Công nghiệp phát triển chậm.
→ Nền kinh tế Việt Nam cơ bản là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc vào kinh tế Pháp.

Câu 12: Nêu nguyên nhân, diễn biến của cuộc khởi nghĩa Yên Thế?

- Nguyên nhân: Khi thực dân Pháp mở rộng phạm vi đánh chiếm Bắc Kì, Yên Thế trở thành một mục tiêu bình
định. Để bảo vệ cuộc sống của mình thì những ngƣời nông dân đã đứng lên đấu tranh.
- Diễn biến: Phong trào đƣợc chia ra làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 (1884 – 1892): nhiều toán quân hoạt động riêng lẻ ở Yên Thế, chƣa có sự thống nhất. Thủ lĩnh có
uy tính nhất lúc bấy giờ là Đề Nắm. Sau khi Đề Nắm mất (4/1892) Đề Thám trở thành vị chỉ huy tối cao của
cuộc khởi nghĩa.
+ Giai đoạn 2 (1893 – 1908): nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng cơ sở với hai lần giảng hòa (1894, 1897
– 1908).

Page 3

+ Giai đoạn 3 (1909 – 1913): Pháp tập trung lực lƣợng mở một cuộc tấn công quy mô lớn lên Yên Thế. Trải qua
nhiều ngày lực lƣợng nghĩa quân bị cạn kiệt. Đến ngày 10/03/1913 Đề Thám Bị ám sát hại, phong trào đi đến
tan rã.

Câu 13: Lập bảng thống kê về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối
thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

Giai
cấp,
tầng lớp
Địa chủ,
phong
kiến

Nghề nghiệp

Cho nông dân thuê Đa số các địa chủ đầu hàng và làm tay
ruộng đất để cày
sai cho Pháp. Một số các địa chủ nhỏ và
cấy và thu thuế.
vừa vẫn còn có tinh thần yêu nƣớc.
Có ý thức dân tộc sâu sắc, sẵn sàng,
Làm ruộng và đóng hƣởng ứng, tham gia các cuộc đấu tranh
thuế cho bọn địa
do bất kì cá nhân tổ chức, tầng lớp hoặc
chủ
giai cấp nào đề sƣớng để có thể giúp họ
giành đƣợc tự do và no ấm.
Họ là các nhà thầu
Chƣa dám tỏ thái độ hƣởng ứng hay
khoáng, đại lí chủ
tham gia các cuộc vận động cách mạng
xí nghiệp, chủ
giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX
xƣởng thủ công.

Nông
dân

Thái độ đối với dân tộc

Tƣ sản

Câu 14: Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước ta do Pháp dựng lên và nhận xét.

Nhận xét: Bộ máy cai trị đƣợc tổ chức chặt chẽ, từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Nhận đƣợc sự chi phối của Pháp
kết hợp giữa nhà nƣớc thực dân và quan lại phong kiến. Thuận lợi cho mục đích quản lí và bóc lột về kinh tế
của Pháp.

Page 4

File đính kèm:

  • docDE CUONG ON TAP MON LICH SU HOC KI II LOP 8.doc