Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH một thành viên Dịch Vụ Công ích quận 7

doc36 trang | Chia sẻ: hongdao | Lượt xem: 1063 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH một thành viên Dịch Vụ Công ích quận 7, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
	Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, mỗi doanh nghiệp ở mỗi quốc gia đều đứng trước những cơ hội mới và đương nhiên cũng có những thách thức mới. Sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại của các doanh nghiệp trở thành vấn đề nổi cộm nhưng thường nhật. Để tồn tại và phát triển, mỗi nhà quản trị của mỗi doanh nghiệp cần đề ra phương hướng, chiến lược cụ thể cho công ty mình, làm sao để có thể cạnh tranh với những công ty khác, làm sao để thu được lợi nhuận trong bối cạnh hiện nay... Trong quá trình đề ra chiến lược kinh doanh, một vấn đề không thể không nhắc đến là vấn đề tài chính doanh nghiệp.
	Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người quan tâm tới hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô cùng cần thiết. Việc phân tích nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng, hạn chế cũng như xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để năng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt nhất cho sản xuất kinh doanh.
	Nhận thấy được sự quan trọng trong việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH một thành viên Dịch Vụ Công ích quận 7” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
	Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là phân tích các hiện tượng và sự kiện kinh tế tài chính trong công ty TNHH một thành viên Dịch Vụ Công ích quận 7 trong các năm 2009 và 2010.
	Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề báo cáo này dựa trên cơ sở của phương pháp luận duy vật biện chứng bao gồm: Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp, điều tra, khảo sát thực tế.
	Ngoài phần mở đầu chuyên đề thực tập của em được trình bày với nội dung sau: 
	Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
	Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Dịch Vụ Công ích quận 7
	Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty TNHH một thành viên Dịch Vụ Công ích Quận 7
	Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn và đơn vị thực tập. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Phạm Thị Tuyết và cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Công Ích Quận 7, đã giúp em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, nội dung, mục tiêu và chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm:
	Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản thân doanh nghiệp mà đối với cả nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia mà ở nơi đó có hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
	Nội dung phân tích tài chính bao gồm phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô của ngành, phân tích công ty. Trong đó tập trung chủ yếu vào phân tích báo cáo tài chính gồm: 
	_ Đánh giá tính trung thực, chính xác, đầy đủ thông tin trên báo cáo tài chính.
	_ Đánh giá thực trạng, xu hướng và năng lực, tiềm năng kinh tế của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận dòng tiền trên báo cáo tài chính.
	_ Đánh giá nội dung, thực trạng, mức độ đặc trưng của một số chỉ tiêu tài chính như cơ cấu nợ, các hệ số thanh toán, các hệ số luân chuyển vốn, các tỷ lệ sinh lời theo số liệu trên báo cáo tài chính.
1.1.3. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
 	Thông tin tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm như nhà quản lý tại doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, cơ quan chức năng, người lao động Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức quan tâm tới mỗi khía cạnh khác nhau khi phân tích tài chính, vì vậy phân tích tài chính cũng có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân tổ chức.
1.1.3.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp
	Là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, nhà quản lý phải hiểu rõ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
	- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
	- Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế cuae doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận
	- Phân tích chính sách tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính
	- Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư
	Đối với các nhà đầu tư vốn vào doanh nghiệp họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của công ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp để quyết định đầu tư hay tiếp tục đầu tư trong tương lai
1.1.3.3. Đối với người cho vay
	Đối với người cho vay thì điều họ quan tâm hàng đầu là khả năng hoàn trả tiền vay và lãi suất tiền vay. Do đó, phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Khả năng này được xem xét dưới hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn. người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả nang ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn phải trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẻ tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.
1.1.3.4. Đối với nhà cung cấp
	 Đối với các nhà cung vật tư hàng hóa. dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.
1.1.3.5. Đối với người lao động trong doanh nghiệp.
	Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lí và các chủ nợ của doanh nghiệp , người được hưởng lương trong doanh nghiệp củng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp . Điều này cũng dể hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao đông. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
1.1.3.6. Đối với các cơ quan quản lí nhà nước.
	Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lí của nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách chế độ và luật pháp quy định không. tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và khách hàng
1.1.4. Chức năng của phân tích tài chính
	Phân tích tài chính doanh nghiệp với vị trí là công cụ của nhận thức các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành phân tích sẻ thực hiện chức năng đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp 
1.1.4.1 Chức năng đánh giá.
	Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị hay sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào ? nó tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố mang tính môi trường, có yếu tố bên trong, có yếu tố bên ngoài nhưng cụ thể là những yếu tố nào? tác động đến sự vận động và chuyển dịch ra sao, gần với mục tiêu hay ngày càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có sự phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không? là những vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời và làm rõ. Thực hiện trả lời và làm rõ những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá tài chính doanh nghiệp.
1.1.4.2. Chức năng dự đoán
	Mọi quyết định của nhà quản trị đều hướng vào thực hiện những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này có thể là ngắn hạn có thể là dài hạn. Các nhà quản trị cần nắm được tiềm lực tài chính, diễn biến luồng giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Từ đó, để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được những mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm cần thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Đó chính là chức năng dự đoán tài chính doanh nghiệp.
1.1.4.3. Chức năng điều chỉnh.
	Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính rất đa dạng, và phức tạp phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong dó có những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh mà bản thân doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối. Để kết hợp hài hòa các mối quan hệ, doanh nghiệp và các đối tượng liên quan phải điều chỉnh chúng, muốn vậy cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các mối quan hệ tài chính có liên quan.
1.2. Phương pháp phân tích
	Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Những phương pháp được sử dụng chủ yếu là: Phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, phương pháp đồ thị, phương pháp dự đoán kể cả phương pháp phân tích các tình huống giả định. Tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn của báo cáo em chỉ đề cập đến một số phương pháp cơ bản sau:
1.2.1. Phương pháp so sánh.
	Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính để xác định vị trí và xu hướng biến đổi của các chỉ tiêu tài chính. Các thông số tài chính được so sánh, đánh giá với nhau qua các mối quan hệ tài chính, nhờ các quan hệ đó mà các nhà phân tích có kinh nghiệm có thể đánh giá tốt điểu kiện và hiệu suất tài chính của công ty.
1.2.2. Phương pháp liên hệ đối chiếu:
	Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động.
1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn.
	Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các chỉ số từ kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của nhân tố vừa tính được với khi chưa thay đổi để xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
	Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa các nhân tố cần đo ảnh hưởng và các chỉ tiêu phân tích phải được thể hiện dưới dạng công thức. Việc sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng tới nhân tố chất lượng. Trình tự thay thế các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chễ về thực chất của các nhân tố. 
1.2.4. Phương pháp số chênh lệch
	Thực chất của phương pháp số chênh lệch là rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn. Trong phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó khi so sánh với nhân tố tổng hợp sẻ được xác định bằng cách lấy số chênh lệch của nhân tố đó nhân với nhân tố khác được xác định trong tích số.
1.2.5. Phương pháp cân đối.
	Đây là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp cân đối người ta xác định chêng lệch giữa thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến mối quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích.
1.3. Kỹ thuật phân tích tài chính doanh nghiệp
Thực hiện các phương pháp phân tích nêu trên, sau khi thu thập được thông tin phân tích tài chính có thể sử dụng một số kỹ thuật phân tích cơ bản như: phân tích dọc, phân tích ngang, phân tích qua hệ số, phân tích tốc độ nhạy, kỹ thuật chiết khấu dòng tiền
1.3.1. Kỹ thuật phân tích dọc.
	Là kỹ thuật phân tích sử dụng để xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. Điều quan trọng khi sử dụng kỹ thuật phân tích này là xác định quy mô chung được làm tổng thể để xác định tỷ trọng của từng thành phần.
1.3.2. Kỹ thuật phân tích ngang.
	Là sự so sánh về số lượng trên cùng một chỉ tiêu. Thực chất là áp dụng phương pháp so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối với những thông tin thu thập được sau khi xử lý và thiết kế dưới dạng bảng.
1.3.3. Kỹ thuật phân tích qua hệ số:
	Là xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dưới dạng phân số. Tùy theo cách thiết lập quân hệ mà gọi chỉ tiêu là hệ số, tỷ số hay tỷ suất.
1.3.4. Kỹ thuật phân tích độ nhạy
	Là kỹ thuật nêu và giải quyết các giả định đặt ra khi xem xét một chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Đây cũng chính là phương pháp hữu dụng nó cung cấp các thông tin về khoảng biến thiên của các thông số cần biết. đồng thời cho người sử dụng quản lý được những phát sinh bất thường, cho biết những nhân tố tác động mạnh, yếu đến chỉ tiêu nghiên cứu
1.3.5. Kỹ thuật chiết khấu dòng tiền: Là kỹ thuật sử dụng để xác định giá trị của tiền tệ tại các thời điểm khác nhau
1.4. Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông tin là yếu tố không thể thiếu được trong phân tích tài chính của một doanh nghiệp. Sau đây là các thông tin cần thiết.
	1.4.1 Thông tin chung.
Là những thông tin chung về tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ, các cuộc thăm dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ, sự suy thoái, tăng trưởng của nền kinh tế.
1.4.2 Thông tin theo ngành kinh tế.
Đó là những thông tin mà kết quả hoạt động của Doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và cơ hội phát triển...
1.4.3 Các thông tin của bản thân doanh nghiệp.
Là các thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh, tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn...của DN trong từng thời kỳ. Những thông tin này được thể hiện qua các báo cáo tài chính, các giải trình của các nhà kinh tế... Cụ thể là:
—Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) .
Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của DN tại những thời điểm nhất định dưới hình thức tiền tệ. BCĐKT phản ánh hai nội dung cơ bản là nguồn vốn và tài sản. Phần tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các loại tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo. Phần nguồn vốn phản ánh nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh và chúng được hình thành từ những nguồn nào.
—Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (BCKQHDSXKD).
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán. Nội dung của BCKQHĐSXKD có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được bốn nội dung cơ bản là: Doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ.
ŸBáo cáo lưu chuyển tiên tệ (BC LCTT).
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng lưu chuyển lượng tiền của DN thông qua các nghiệp vụ thu chi thanh toán về các hoạt động SXKD, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong một thời kỳ nhất định
—Thuyết minh báo cáo tài chính (TM BCTC).
Là báo cáo tài chính mô tả mang tính tường thuật và phân tích chi tiết các thông tin đã được trình bày trong BCĐKT, BCKQHĐSXKD, BCLCTT và các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán như: Đặc điểm hoạt động của DN, kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng, các chính sách kế toán mà Doanh nghiệp áp dụng.
1.4.4 Các thông tin khác liên quan đến bản thân doanh nghiệp.
Những thông tin này rất đa dạng và phong phú. Một số được công bố rộng rãi, một số chỉ dành cho những người liên quan biết.
1.5. Nội dung phân tích
1.5.1 Phân tích chính sách huy động vốn
 Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh DN không thể không có vốn, nó là yếu tố không thể thiếu.Vì thế, việc huy động vốn, đảm bảo đủ vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời huy động vốn để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là một trong những chính sách quan trọng, là nhiệm vụ luôn được các nhà quản trị quan tâm
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu (vốn góp ban đầu, nguồn vốn từ lợi nhuận không chia,từ phát hành cổ phiếu) và nguồn vốn vay(nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu doanh nghiệp).
_ Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.
tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và sự biến động nguồn vốn.Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số. Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn chẳng những đánh giá được chính sách tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính thông qua chính sách đó mà còn cho phép thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: So sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kì với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số để xác định chênh lệch cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng.
Nếu nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng sẽ cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của Doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại
1.5.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.5.2.1.Phân tích sự biến động và sơ sấu phân bổ vốn
Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để đánh giá tình hình tăng giảm vốn, tình hình phân bổ vốn như thế nào từ đó đánh giá việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không
Thứ nhất: xem xét sự biến động của tổng tài sản (vốn) cũng như từng loại tài sản thông qua việc so anhs giữa cuối kì với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản
Thứ hai: xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn đó tác đọng như thế nào đên quá trình kinh doanh? Thông qua việc xác định tỷ trọng từng loại itài sản trong tổng tài sản đồng htời so sánh tỷ trọng từng laọi giữa cuối kỳ với đầu nămđể thấy sự biến động của cơ cấu vốn
Thực hiện hai nội dung trên ta lập bảng phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn( cơ cấu vốn)
1.5.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Vốn lưu động(VLD) là biểu hiện bàng tiền của tài sản lưu động, trong quá trình sản xuất, VLĐ liên tục vận động qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh. VLĐ của DN quay vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi với cùng một đồng vốn nếu quay vòng nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn.Vốn lưu động tuần hoàn, luân chuyển nhanh hay chậm gọi là tóc độ luân chuyển vốn lưu động. Để phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động người
 ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
†Số vòng luân chuyển vốn lưu động (V)
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
=
Doanh thu thuần về bán hàng cung cấp dịch vụ (D)
Số dư bình quân về vốn lưu động(S)
ÊÝ nghĩa : Bình quân trong kỳ nghiên cứu, VLĐ của DN quay được bao nhiêu vòng
†Số ngày luân chuyển VLĐ(N)
Số ngày luân chuyển vốn lưu động
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
ÊÝ nghĩa bình quân VLĐ của DN quay một vòng hết bao nhiêu ngày
	Phương pháp phân tích: So sánh giữa thực tế với kỳ gốc của chỉ tiêu trên đồng thời phân tích ảnh hưởng của các nhân tố và xác định hệ quả kinh tế do tóc độ luân chuyển VLĐ thay đổi
5.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
	Việc sử dụng và quản lý vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả là yêu cầu của các nhà quản lý DN, đây là vấn đề được rất nhiều đối tượng quan tâm. Nó có ảnh hưởng sống còn và lợi ích kinh tế của Doanh nghiệp
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
² Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn (Hs) 
Hs=KQ/ V 
Trong đó :KQ là kết quả sản xuất kinh doanh 
V Là tòa bộ vốn sử dụng bình quân và được xác định như sau:
ÊChỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu hay lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
² Hiệu quả sử dụng vốn vay(Hsv)
Trong đó : LN là tổng lợi nhuận trươc thuế
 là tổng vốn vay bình quân 
ÊChỉ tiêu này cho biết bình quân DN sử dụng một đồng vốn vay vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Hsv càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi của một đồng vốn vay càng cao và ngược lại
² Hiệu quả sử dụng vốn chủ (Hsc)
Trong đó: LNs là tổng lợi nhuận sau thuế
 Svc là tổng vốn chủ sở hữu bình quân
ÊChỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế
Hsc càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu càng cao và ngược lại.
	Phương pháp phân tích: tiến hành so sáng giữa thực tế với kế hoạch, kỳ này với kỳ trước, doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác...
Nếu kết quả > 0: hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại
Nếu kết quả = 0: hiệu quả sử dụng vốn không thay đổi
Nếu kết quả < 0: hiệu quả sử dụng vốn giảm.
1.5.3 Phân tích tiềm lực tài chính doanh nghiệp 
1.5.3.1. Phân tích kết quả kinh doanh (KQKD)
_ Khái niệm: Phân tích KQKD trước hết là tiến hành đánh giá chung báo cáo KQKD. Cụ thể thông qua các chỉ tiêu ở báo cáo KQKD để tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí, giá vốn... đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của DN với nhà nước.
Để tiến hành phân tích đầu tiên cần đánh giá chung kết quả kinh doanh của DN. Điều này được thực hiện qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên BCKQHĐKD giữa kỳ này với kỳ trước. Đồng thời phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt chú ý tới sự biến động của doanh thu thuần (DTT), tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, LN trước và sau thuế đồng thời giải trình tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng hay giảm do những nhân tố nào dựa vào công thức
 	 LN = DT - GV + ( Dtc - Ctc ) - CB - CQ
Trong đó :LN là lợi nhuận kinh doanh 
GV là trị giá vốn hàng bán
CB là chi phí bán hàng 
 Dtc là doanh thu tài chính
Ctc là chi phí tài chính
 CQ là chi phí quản lý doanh nghiệp
DT là doanh thu htuần về bán hàng và cunh cấp dịch vụ 
Sau khi phân tích số liệu nguời ta tiến hành tính toán, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí. Chỉ tiêu này gồm: 
	Œ Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí 
	² Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: Là tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần. 
Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
=
Trị giá vốn hàng bán
*
100%
Doanh thu thuần
Ê Ý nghĩa : cứ 100 đồng DTT thu được DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng trị giá hàng bán. Trị giá này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại
	² Tỷ suất chi phí hàng bán trên doanh thu thuần : là tỷ lệ % về chi phí bán hàng trong tổng số DTT 
Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
=
Chi phí bán hàng
*
100%
Doanh thu thuần
	Để thu được 100 đồng DTT doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiện chi phí bán hàng, kinh doanh có hiệu quả và ngược lại
	² Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiêp trên doanh thu thuần: Là tỷ lệ % giữa chi phí DN trong tổng DTT
Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu thuần
=
Chi phí quản lý doanh nghiệp
*
100%
Doanh thu thuần
ÊÝ nghĩa :Để thu được 100 dồng DTT doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý các khoản chi phí càng cao và ngược lại
	 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
	² Tỷ suất lợi nhuân 

File đính kèm:

  • docbao cao.doc