Bộ đề kiểm tra khảo sát chất lượng môn Ngữ Văn Lớp 10 năm học 2018 - 2019 (Có đáp án)

pdf18 trang | Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 05/04/2025 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bộ đề kiểm tra khảo sát chất lượng môn Ngữ Văn Lớp 10 năm học 2018 - 2019 (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ ĐỀ KIỂM TRA 
 KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG 
 MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 
NĂM 2018-2019 (CÓ ĐÁP ÁN) 
 MỤC LỤC 
1. Đề KSCL Ngữ văn 10 năm 2018-2019 có đáp án - Trường THPT 
 Chuyên Bắc Ninh 
2. Đề KSCL Ngữ văn 10 năm 2018-2019 có đáp án - Trường THPT 
 Đồng Đậu 
3. Đề KSCL Ngữ văn 10 năm 2018-2019 có đáp án - Trường THPT 
 Nguyễn Viết Xuân 
4. Đề KSCL Ngữ văn 10 năm 2018-2019 có đáp án - Trường THPT 
 Trần Hưng Đạo 
5. Đề KSCL Ngữ văn 10 năm 2018-2019 có đáp án - Trường THPT 
 Yên Lạc 2 
 SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ KSCL LẦN 1 KHỐI 10 
 NĂM HỌC 2018-2019 ; MÔN: NGỮ VĂN 
TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU 
 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề. 
 PHẦN I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm) 
 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: 
 Làm thế nào để hiểu được chính mình là câu hỏi lớn của nhiều người trẻ. Người không trẻ 
 chưa hẳn đã hiểu chính mình, nhưng họ nhiều khi đã ngừng đặt câu hỏi. 
 Hiểu được bản thân là điều đầu tiên để phát triển, để từ đó làm việc mình thích và có một 
 cuộc đời như mơ ước. Việc này không phải một sớm một chiều có thể xong được. Tôi chưa thấy 
 ai một sáng thức dậy bỗng nhận ra rằng bây giờ mình đã hiểu mình là ai. 
 Mỗi người trong chúng ta là một cá thể khác biệt. Ai cũng có thế mạnh, sở trường. Điều 
 quan trọng là mình hiểu được mình, biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình, biết được mình thích 
 gì, muốn gì, mình phù hợp với cái gì để rồi từ đó mài giũa bản thân theo nó. 
 Để bắt đầu tìm hiểu chính mình, điều cần làm là ngừng so sánh mình với người khác, 
 ngừng suy nghĩ tiêu cực về bản thân, học cách lắng nghe và yêu thương chính mình. 
 Muốn khám phá bản thân, có thể dựa vào những cách từ bên ngoài và bên trong. 
 Về bên ngoài, nếu hoàn toàn mù mờ về bản thân thì bạn có thể bắt đầu bằng những thứ cơ bản: các 
 trắc nghiệm tính cách 
 Một cách khác để hiểu bản thân hơn là hỏi. Đặt ra những câu hỏi cho những người xung quanh 
 mình, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp thân thiết, người yêu những người bạn nghĩ rằng họ hiểu 
 bạn. 
 Cách tiếp theo để tìm hiểu bản thân là thay vì hỏi người bên ngoài thì tự hỏi chính mình. Dành thời 
 gian yên tĩnh một mình để nhìn vào bên trong, hồi tưởng quá khứ, tìm hiểu những giá trị cốt lõi của 
 bản thân mình. 
 (Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu – Rosie Nguyễn, NXB Hội Nhà văn, 2016, tr.42) 
 Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. 
 Câu 2. Theo tác giả, việc hiểu được bản thân là khó hay dễ? Điều đó có ý nghĩa quan trọng như thế 
 nào? 
 Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Mỗi người trong chúng ta là một cá thể khác biệt? 
 Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm sau của tác giả không: Cách tiếp theo để tìm hiểu bản 
 thân là thay vì hỏi người bên ngoài thì tự hỏi chính mình? Vì sao? 
 PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 
 Câu 1. (2,0 điểm) 
 Từ nội dung văn bản phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ 
 đề: Giá trị của bản thân. 
 Câu 2. (5,0 điểm) 
 Anh/chị hãy phân tích nhân vật An Dương Vương trong truyền thuyết Truyện An Vương và Mị 
 Châu – Trọng Thủy, từ đó rút ra bài học giữ nước mà tác giả dân gian muốn gửi gắm. 
 --------- Hết --------- 
 Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm. 
 Họ và tên thí sinh.............................................;SBD ............................................. SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC HƯỚNG DẪN CHẤM KSCL LẦN 1 KHỐI 10 
TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU NĂM HỌC 2018-2019 ; MÔN: NGỮ VĂN 
 (Hướng dẫn chấm gồm có 04 trang) 
 I. LƯU Ý CHUNG: 
 - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí 
 sinh. Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận 
 dụng đáp án và thang điểm để đánh giá chính xác giá trị của từng bài viết. Sử dụng nhiều mức điểm 
 một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. 
 - Thí sinh có cách làm bài riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, diễn đạt tốt, vẫn cho điểm tối 
 đa. 
 - Điểm bài thi làm tròn đến 0,25 điểm. 
 II. ĐÁP ÁN: 
 Phần Câu Nội dung Điểm 
 I ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 3,0 
 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. 0,5 
 2 Theo tác giả, việc hiểu được bản thân là điều khó (không phải dễ); hiểu 0,5 
 được bản thân để từ đó làm việc mình thích và có một cuộc đời như mơ 
 ước. 
 3 Hiểu ý kiến: Mỗi cá nhân trong đời sống có một ngoại hình riêng, một cá 1,0 
 tính, tính cách độc lập; có những sở trường, sở đoản khác nhau. 
 4 Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình; lí giải hợp lí, thuyết 1,0 
 phục. 
 Có thể tham khảo cách lí giải sau: 
 - Quan điểm đồng tình vì: Mình phải là người hiểu bản thân mình rõ nhất 
 khi lắng nghe chính mình một cách trung thực. Hỏi ý kiến những người 
 xung quanh chỉ là một kênh tham khảo. 
 - Quan điểm không đồng tình vì: Thiếu tính khách quan, dễ né tránh hạn 
 chế, nhược điểm của bản thân. 
 II LÀM VĂN 7,0 
 1 Viết đoạn văn về chủ đề: Giá trị của bản thân. 2,0 
 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 0,25 
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Giá trị của bản thân. 0,25 
 c. Triển khai vấn đề nghị luận :Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù 1,0 
 hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể tham khảo gợi 
 ý sau: 
 * Giải thích: 
 – Giá trị bản thân là những nội lực riêng biệt của mỗi người về tố chất, trí 
 tuệ, năng lực, kĩ năng để đi đến thành công trong học tập và làm việc. 
 *Bàn luận: 
 – Ý nghĩa của việc hiểu giá trị bản thân: 
 + Biết được điểm mạnh điểm yếu, sở thích, xu hướng, năng lực của bản 
 thân => tạo dựng dấu ấn của riêng mình. 
 + Tự tin, tự chủ trong học tập và công việc, tạo được hứng khởi làm tiền 
 đề của thành công. 
 – Làm gì để tạo dựng được giá trị bản thân? 
 + Quá trình miệt mài học tập rèn luyện sáng tạo. 
 + Chăm chút, bồi đắp năng khiếu, sở trường. 
 + Tự tin ứng dụng vào cuộc sống để tỏa sáng. 
 – Phê phán, bác bỏ: 
 + Khẳng định bản thân không phải là tự cao tự đại. 
 + Giá trị con người không nằm ở vẻ bề ngoài, không nằm ở tiền bạc, địa 
 vị. Giá trị của mỗi người được đo bằng năng lực, đạo đức, tri thức, nghị 
 lực, lòng nhân hậu, đức hi sinh 
 (HS phải lấy được dẫn chứng tiêu biểu để làm sáng tỏ vấn đề) 
 * Bài học nhận thức và hành động: 
 – Học tập, rèn luyện để tự khẳng định mình là mục tiêu tốt đẹp cần phấn 
 đấu. 
 – Tạo dựng một cuộc sống tôn trọng và phát huy đa sắc giá trị bản thân. 
 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ 0,25 
 pháp tiếng Việt. 
 e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề 0,25 
 nghị luận. 
2 Anh/chị hãy phân tích nhân vật An Dương Vương trong truyền 5,0 
 thuyết Truyện An Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, từ đó rút ra bài 
 học giữ nước mà tác giả dân gian muốn gửi gắm. 
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: Trình bày đầy đủ các phần Mở 0,25 
 bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn 
 đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với 
 nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể 
 hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. 
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nhân vật An Dương 0,25 
 Vương trong truyền thuyết Truyện An Vương và Mị Châu – Trọng 
 Thủy, từ đó rút ra bài học giữ nước mà tác giả dân gian muốn gửi 
 gắm. 
 c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp. Các luận 
 điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng 
 tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu 
 lí lẽ và đưa dẫn chứng. 
 Có thể trình bày theo định hướng sau: 
 c.1. Giới thiệu: truyền thuyết “Truyện An Dương Vương và Mị Châu 0,5 
 – Trọng Thủy”, nhân vật An Dương Vương. 
 c.2. Phân tích nhân vật An Dương Vương: 2,75 
 * An Dương Vương trong sự nghiệp giữ nước: 
- Xây thành: 
+ Thành đắp tới đâu lại lở tới đó. 
+ Lập đàn trai giới, cầu đảo bách thần. 
+ Lắng nghe cụ già, mời sứ Thanh Giang giúp đỡ. 
=> có lòng kiên trì quyết tâm, có ý thức đề cao cảnh giác. 
- Chế nỏ 
+ Nhà vua băn khoăn: “Nếu có giặc ngoài thì lấy gì mà chống” 
+ Rùa Vàng cho vuốt làm lẫy nỏ. 
=> được giúp đỡ vì có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ đất nước. 
- Bảo vệ đất nước: đánh tan quân xâm lược Triệu Đà. 
- An Dương Vương chiến thắng quân xâm lược do: 
+ Có thành ốc kiên cố. 
+ Có nỏ thần kì diệu trăm phát trăm trúng. 
+ Đặc biệt là có tinh thần cảnh giác cao độ, ý thức trách nhiệm cao với đất 
nước. 
 An Dương Vương là vị vua tài trí, anh minh, sáng suốt, có trách nhiệm, 
tinh thần cảnh giác cao, quyết tâm sẵn sàng đánh giặc giữ nước, được 
thần linh và nhân dân ủng hộ. 
* An Dương Vương và bi kịch nước mất nhà tan: 
- Nguyên nhân: 
+ Nhận lời cầu hòa, cầu hôn, cho Trọng Thủy ở rể mà không đề phòng, 
giám sát. 
+ Lơ là trong việc phòng thủ. 
+ Chủ quan khinh địch, quá ỷ lại vào vũ khí. 
 Mơ hồ về bản chất ngoan cố và âm mưu thâm độc của kẻ thù, mất cảnh 
giác trầm trọng, tạo cơ hội cho kẻ thù vào sâu lãnh thổ. 
- Hậu quả: Đất nước rơi vào tay giặc. 
- Hành động của vua: 
+ Phải cùng con gái chạy về phương Nam. 
+ Cầu cứu sứ Thanh Giang và biết kẻ ngồi sau lưng chính là giặc. 
+ Chém đầu Mị Châu: thể hiện sự dứt khoát, quyết liệt, đặt nghĩa nước 
trên tình nhà. 
+ Cầm sừng tê giác theo Rùa Vàng xuống biển => sự bất tử của An 
Dương Vương. 
- Ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật: Thể hiện lòng kính trọng của nhân 
dân đối với thái độ dũng cảm, kiên quyết đặt nghĩa nước (cái chung) lên 
trên tình nhà (cái riêng) của An Dương Vương. 
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật: 0,25 
- Kết cấu chặt chẽ đến hoàn mĩ. 
- Cốt truyện li kì, hấp dẫn. 
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố lịch sử và yếu tố kì ảo 
c.3. Bài học giữ nước mà tác giả dân gian muốn gửi gắm: 0,5 
Luôn đề cao tinh thần cảnh giác với kẻ thù, xử lí đúng đắn mối quan hệ 
giữa riêng với chung, giữa nhà với nước, giữa cá nhân và cộng đồng. 
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng 0,25 
từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu cảm xúc; thể 
hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có liên hệ so sánh trong quá trình phân 
tích, có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn 
mực đạo đức và pháp luật. 
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. 
 TỔNG ĐIỂM: 10,0 
 Sở GD & ĐT Vĩnh Phúc ĐỀ THI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ LẦN I NĂM 
 Trường THPT Nguyễn Viết Xuân HỌC 2018 - 2019 
 -------------------- MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 10 
 Đề chẵn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề 
 (Đề thi gồm 01 trang) 
 ——————— 
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm) 
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: 
 Điều tôi muốn nói với các bạn sáng ngày hôm nay là, nếu như Chúa bắt ta phải làm người quét 
đường, hãy quét đường hăng say như thể Michaelangelo đang vẽ tranh, hãy quét đường hăng say như 
thể Hayden và Beethoven đang soạn nhạc, hãy quét đường hăng say như Shakespear đang làm thơ. 
Hãy quét đường thật tốt, thật sạch đến nỗi tất cả thiên thần trên trời và con người dưới đất phải dừng 
lại và thốt lên: “Nơi đây có một người quét đường cao quý đã làm công việc của mình quá tuyệt”. 
 (Trích Ba chiều của một đời sống trọn vẹn - Dr Martin Luther King) 
Câu 1. Xác định biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản? (0,5 điểm) 
Câu 2. Anh/Chị hiểu điều mà tác giả “muốn nói với các bạn sáng ngày hôm nay” là gì? (0,5 điểm) 
Câu 3. Tại sao tác giả lại dành từ “cao quý” cho người quét đường? (1,0 điểm) 
Câu 4. Quan niệm nào về nghề nghiệp, công việc được gửi gắm trong văn bản có ý nghĩa nhất với 
anh/chị? (1,0 điểm) 
Phần II: Làm văn (7,0 điểm) 
Câu 1 (2,0 điểm ): 
 Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về quan điểm 
khi đánh giá một con người không nên chỉ nhìn vào yếu tố bề ngoài. 
Câu 2 (5,0 điểm): 
 Phân tích bi kịch tình yêu của Mị Châu - Trọng Thủy (Truyện An Dương Vương và Mị Châu - 
Trọng Thủy) để làm rõ ý thơ sau: 
 Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu 
 Trái tim lầm chỗ để trên đầu 
 Nỏ thần vô ý trao tay giặc 
 Nên nỗi cơ đồ đắm bể sâu. 
 (Tố Hữu) 
 ...............................Hết.............................. 
 Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. 
 Họ và tên thí sinh: . ; Số báo danh: 
 HƯỚNG DẪN CHẤM 
 ĐỀ THI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ LẦN I 
 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 10 
Đề chẵn 
 Điểm 
 Câu Nội dung trình bày 

File đính kèm:

  • pdfbo_de_kiem_tra_khao_sat_chat_luong_mon_ngu_van_lop_10_nam_ho.pdf