Bài giảng Tiết 1: Cổng trường mở ra - Lí Lan

doc130 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 1: Cổng trường mở ra - Lí Lan, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày 1 tháng 9 năm 2006
 Tuần 1 - bài 1
Tiết 1: 	Cổng trường mở ra
	Lí lan
A.Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của bố mẹ đối với
con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
 - Hiểu được đặc điểm của văn bản nhật dụng này: như những dòng nhật kí tâm tình,
 nhỏ nhẹ và sâu lắng. Từ đó có cách đọc phù hợp, diễn cảm, sáng tạo.
B. Chuẩn bị : Đọc các tài liệu có liên quan đến bài dạy 
C.Tiến trình lên lớp:
 * Bài mới. + GV giới thiệu bà i: gây không khí ngày khai trường đầu năm để dẫn dắt học sinh vào bài mới

 - Giáo viên nhắc lại nội dung của các văn bản nhật dụng mà học sinh đã được học ở 
lớp 6 với các chủ đề về di tích lịch sử, thắng cảnh thiên nhiên, môi trường, 
rồi từ đó dẫn vào bài.

Hoạt động của HS
Dưới sự hướng dẫn của GV

Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung văn bản
 GV hướng dẫn HS đọc - Đọc mẫu - HS đọc 
Lớp nhận xét 
GV cho HS đọc thầm chú thích Sgk
Yêu cầu HS giải thích các từ Hán Việt 
? Em hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản?
HS tóm tắt văn bản 
?Trong văn bản này tac giả viết về ai ? Về việc gì?

Hoạt động 2 : Hướng dẫn phân tích văn bản
 ? Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau? Điều đó được biểu hiện ở chi tiết nào?

? Theo em, tại sao người mẹ lại không ngủ trong đêm trước ngày khai trường của con?
Gợi ý: 
	+ Vì mẹ lo cho con
	+ Nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mẹ?
	+ Hay vì lí do khác?
? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn người mẹ?
? Câu nào trong văn bản ở đoạn này cho ta thấy sự chuyển đổi tâm trạng của người mẹ một cách thật tự nhiên.
à Đó chính là sự liên kết trong một văn bản, à giờ TLV hôm sau các em sẽ tìm hiểu rõ hơn.
? Trong bài văn có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em người mẹ đang tâm sự với ai?
Cách viết này có tác dụng gì?
Học sinh suy nghĩ độc lập, trao đổi chân thành.
? Qua phân tích ở trên, em thấy người mẹ trong bài văn là người mẹ như thế nào?
(Học sinh phát biểu cảm tưởng về mẹ của em)


? Em nghĩ thế nào về câu nói của mẹ: “ Đi đi con… sẽ mở ra”? Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?






Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết - luyện tập 
HS đọc to ghi nhớ
Giáo viên kết bài bằng việc lưu ý nội dung văn bản (tình cảm, tâm hồn của người mẹ) và những nét nghệ thuật (ngôn ngữ, giọng điệu…). Những liên hệ về tình mẹ con, thầy trò…
HS làm bài tập theo nhóm 
Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà.

Kết quả các hoạt động
Nội dung bài học

I Tìm hiểu chung :
 1. Đọc :
 2. Chú thích : 
 + Nhạy cảm
 + Bận tâm
 + Thiết giáp
 3. Tóm tắt văn bản :
 
 4. Đại ý:
Văn bản viết về tâm trạng người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường để đưa con vào lớp Một.


II. Phân tích :
1.Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày con vào lớp Một.
Mẹ : thao thức không ngủ.
 Con : thanh thản nhẹ nhàng.
Chi tiết: mẹ đắp mềm, lượm xe thiết giáp, xem lại vài thứ, trằn trọc....

Vì mẹ nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mẹ: “Hằng năm …dài và hẹp”.


->Chi tiết: ngày khai trường đầu tiên trong đời mẹ là nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ở ngoài.

->Câu liên kết: “Cái ấn tượng … lòng con”.



Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con nhưng thực ra là đang nói với chính mình, đang ôn lại kỉ niệm thời cắp sách tới trường của mẹ à Tác dụng: Làm nổi bật tâm trạng, khắc họa được tâm tư tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng lời trực tiếp được.




2.Vẻ đẹp tâm hồn của người mẹ.
Mẹ là người có vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm trong sáng:
	+ Thương yêu, chăm chút, quan tâm đến con cái.
	+ Con luôn bé nhỏ trong mắt mẹ.
	+ Con luôn là niềm tin yêu của mẹ. 
->Thế giới kì diệu đó là tình cảm thầy trò, bạn bè.
Là tình yêu quê hương qua những trang sách.
Là tri thức mà em được tiếp nhận.
Học sinh bình.
 III. Tổng kết - Luyện tập 
1 . Ghi nhớ: Sgk
2. Luyện tập: 
Bài tập 1: Cho học sinh trao đổi trực tiếp
 những dấu ấn của ngày khai trường vào l lớpMột.
Bài tập 2: Cho học sinh viết đoạn văn 
 ngắn về một kỉ niệm đáng nhớ của một
 ngày khai trường.
IV. Hướng dẫn học ở nhà.
+Đọc diễn cảm văn bản.
+Đọc văn bản “Trường học” rút ra bài học qua lời dạy của bố.
 +Chuẩn bị bài “Mẹ tôi”








 Tiết 2: mẹ tôi
 A.Mục tiêu cần đạt.
- Qua bức thư người bố gửi cho con để thấm thía công lao và tình cảm của mẹ đối với người con có lỗi. Từ đó suy nghĩ đến trách nhiệm làm con của mình
không để bố mẹ buồn phiền.
- Đọc văn bản nhật dụng này, học tập cách dùng từ ngữ cách nói trực tiếp, gián tiếp của một bức thư
 B. Chuẩn bị : Đọc các tài liệu có liênquan đến bài học 
 C. Tiến trình lên lớp:
 *Kiểm tra bài cũ.
 ? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài “Cổng trường mở ra” là gì?
Giới thiệu bài mới: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một
 vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không
 phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó, chỉ đến khi mắc những
 lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế.
 
Hoạt động của HS
Dưới sự hướng dẫn của GV


Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung văn bản
Giáo viên nêu yêu cầu đọc văn bản này,
 gọi 2 học sinh đọc
Giáo viên nhận xét, đọc mẫu.
Giáo viên cho học sinh đọc chú thích
 trong sách giáo khoa, sau đó giải thích các
 từ k từ khó, các từ Hán Việt: Lễ độ, trưởng thàntthành, lương tâm, hối hận…
? Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con, nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”?
(Giáo viên gợi ý cho học sinh độc lập suy nghĩ).

Hoạt động 2 : Hướng dẫn phân tích văn bản
GV cho HS hoạt động theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày.
N1: ? Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bài văn là một thái độ như thế nào? Hãy tìm trong các nguyên nhân sau cách trả lời đúng nhất:
a.Căm tức
b.Chán nản
c.Lo âu.
d.Nghiêm khắc và buồn bã.
N2: Dựa vào đâu mà em biết được thái độ đó của người bố?
(Tìm những câu nói lên sự xúc động của người bố khi nghe biết con hỗn láo với mẹ?).



? Lý do gì đã khiến người bố thể hiện thái độ ấy?

? Phân tích từ ghép “nhát dao” và sự so sánh đó đã nói lên nỗi đau của người bố như thế nào?
	Giáo viên bình
? Tại sao thể hiện sự tiếc giận của mình mà người bố lại gợi đến mẹ?
? Em hãy tìm chi tiết, hình ảnh nói về ngưòi mẹ?



? Em hiểu mẹ của En-ri-cô là người thế nào? ( Học sinh thảo luận)
? Người bố đã nêu ra nỗi đau gì khi một đứa con mất mẹ để giáo dục En-ri-cô?
? Hãy kể ra một số từ ghép trong đoạn này nói đến nỗi đau của đứa con mất mẹ?

Theo em điều gì đã khiến En-ri-cô “xúc động vô cùng, khi đọc thư của bố”? Hãy lựa chọn các lí do nêu trong SGK? (Học sinh thảo luận, phát biểu)

? Cuối thư, bố đã khuyên En-ri-cô xin lỗi mẹ như thế nào?
? Tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư? Điều đó có ý nghĩa gì?-( Học sinh hoạt động độc lập)


Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết - Luyện tập 
GV cho Hs đọc to phần ghi nhớ sgk
Thảo luận theo nhóm các câu hỏi







Nội dung bài học


I Tìm hiểu chung:
1. Đọc :


 2.Chú thích :



 3.Tên truyện :
Tiêu đề là do chính tác giả A-mi-xi đặt cho đoạn trích
Qua bức thư của người bố, hình ảnh người mẹ hiện lên với những chi tiết thể hiện sự cao cả, lớn lao, âm thầm lặng lẽ dành cho con mình.
Tăng tính khách quan, thể hiện được tình cảm và thái độ của người kể.

II. Phân tích:
 1.Tâm trạng và suy nghĩ của người bố.

+Thái độ: Nghiêm khắc và buồn bã.








+Biểu hiện: 
-“Bố không thể nén được cơn tức giận”
 - “Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư?”,
 - “Thà rằng bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ”, 
 - “Trong một thời gian con đừng hôn bố”, “bố không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được”.
-> Lí do: En-ri-cô đã phạm lỗi “lúc cô giáo đến thăm, khi nói với mẹ, tôi có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ”.


2. Hình ảnh người mẹ.
Bởi người mà En-ri-cô phạm lỗi đó là mẹ.
- Những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ: Thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển, quằn quại của con…, khóc nức nở vì sợ mất con.
->Mẹ là người âm thầm, lặng lẽ hy sinh vì con, đó là tấm lòng cao cả và đẹp đẽ.
Học sinh thảo luận
Từ ghép: yếu đuối, chở che, cay đắng, đau lòng, thanh thản, lương tâm,…




3.Nỗi lòng của En-ri-cô.

- En-ri-cô xúc động vì: a, b, c, d, e.




Yêu cầu : + Người bố tế nhị, kín đáo
 + Viết thư để mình En-ri-cô biết
 + Đây là bài học về ứng xử trong cuộc sống.
III. Tổng kết - Luyện tập :
Ghi nhớ : Sgk 
Luyện tâp :
Câu 1: Tại sao nói bức thư là một nỗi đau của người bố, một sự tức giận cực độ nhưng cũng là những lời thương yêu vô cùng tha thiết? Nếu em đã từng có lỗi với mẹ, em có thấy bức thư này làm em xúc động không?
Câu 2: Hãy chọn 1 đoạn văn trong thư của bố En-ri-cô có nội dung thể hiện ý nghĩa vô cùng lớn lao của cha mẹ đối với con, học thuộc lòng đoạn đó?
Câu 3: Tại sao nói câu: “Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó” là một câu thể hiện sự liên kết xúc cảm lớn nhất của người cha với 1 lời khuyên dịu dàng? Câu chuyển tâm trạng đó có hợp lý không?


	Hoạt động 4 : Hướng dẫn học ở nhà :
 Bài tập 1: - Đọc lại - học thuộc lòng phần ghi nhớ
 - Làm bài tập 3 ở phần tổng kết
 Bài tập 2: Kể lại 1 sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn phiền.
 - Thuộc lòng phần ghi nhớ và đoạn thơ “Thư gửi me” của Hai-Nơ
 - Chuẩn bị cho tiết học về “Từ ghép”
-------------------------------------------------------------------------------------------------------

 Tiết 3: từ ghép
 A. Mục tiêu cần đạt:
 + Giúp học sinh:
 - Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
 - Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép Tiếng Việt (đặc điểm về quan hệ,
 ý nghĩa của từ ghép)
 - Biết phân biệt và sử dụng các loại từ ghép trong những ngữ cảnh cụ thể
 + Phương pháp:
Vận dụng phương pháp quy nạp để hình thành tri thức, vận dụng các ví dụ đã được học sinh kiếm từ văn bản để làm ngữ liệu quy nạp thực hành tri thức và luyện tập.
 B. Chuẩn bị : bảng phụ 
 C. Tiến trình lên lớp
 *Kiểm tra bài cũ
 ?Tình cảm của người mẹ qua 2 văn bản ‘Cổng trường mở ra’ và ‘Mẹ tôi’
 ? Đọc thuộc lòng phần ghi nhớ
 *Bài mới:
 Giáo viên cho học sinh ôn lại định nghĩa về từ ghép đã học ở lớp 6 rồi dẫn vào bài
	* Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của HS
Dưới sự hướng dẫn của GV

Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu các loại từ ghép
Giáo viên treo bảng phụ có ghi VD ở Sgk học sinh đọc 
? Tìm các tiếng chính, phụ trong các từ “Bà ngoại”, “Thơm phức”.
? Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính như thế nào?
? Nhận xét về trật tự các tiếng đó
? Qua phân tích ví dụ em hãy nêu khái niệm về từ ghép chính phụ?



GV treo bảng phụ có ghi Vd 
? Các từ “quần áo”, “trầm bổng” có phân ra tiếng chính, phụ không?
? Vậy em hiểu thế nào là từ ghép đẳng lập
- Giáo viên cho học sinh đọc phần ghi nhớ và ghi tóm tắt lên bảng à chuyển mục II
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ ghép
Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 1 sách giáo khoa và nhắc lại câu hỏi
Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày rõ ý kiến của mình và nhận xét trao đổi.




? Qua phân tích trên em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ ghép chính phụ?
Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 2 (sách giáo khoa), gợi ý để học sinh phân tích
? Qua phân tích trên em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập so với các tiếng tạo nên nó?
Giáo viên cho học sinh đọc ghi nhớ và ghi tóm tắt vào vở


Nội dung bài học

I.Các loại từ ghép
1. Từ ghép chính phụ
 * Ví dụ : 

 Tiếng chính
 Tiếng phụ
 Bà
 Thơm
 Ngoại
 phức 
-> Đứng trước 
-> Đứng sau

Kết luận: Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính; Tiếng chính thường đứng trước và tiếng phụ thường đứng sau.
2. Từ ghép đẳng lập
* Ví dụ :
- Các từ “quần áo”, “trầm bổng” không phân ra tiếng chính, phụ
à bình đẳng về mặt ngữ pháp
* Kết luận: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp
II. Nghĩa của từ ghép
1. ý nghĩa của từ ghép chính phụ
* Ví dụ:
- Bà ngoại: người sinh ra mẹ
- Bà nội: người sinh ra bố
à Bà: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc bố - nghĩa chung
- Thơm: thơm của hương hoa, dễ chịu à nghĩa chung
- Thơm phức: có mùi thơm bốc lên mạnh và hấp dẫn.
* Kết luận: Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính à có tính chất phân nghĩa.
2. Nghĩa của từ ghép đẳng lập.
+ Quần áo: chỉ quần áo nói chung à Khái quát
+ Trầm bổng: chỉ âm thanh lúc trầm, lúc bổng (nghĩa khái quát)
* Kết luận:
Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó à có tính chất hợp nghĩa.
 Hoạt động 3 III. Luyện tập
 Giáo viên tổ chức cho học sinh lần lượt làm các bài tập tại lớp
 Bài tập 1 : Giáo viên giao việc cho từng học sinh làm, trình bày, nhận xét
 Yêu cầu :
 - Từ ghép chính phụ : lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ
 - Từ ghép đẳng lập : suy nghĩ, chái lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
Bài tập 2 : Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ (giao việc cho từng học sinh)
 Yêu cầu : Bút bi, thước kẻ, mưa rào, làm ruộng, ăn cơm, trắng tinh, vui quá, 
 nhát gan.
 Bài tập 3 : Giao việc cho học sinh đứng tại chỗ trả lời, giáo viên nhận xét
Yêu cầu :
 - núi sông, núi đồi
 - ham muốn, ham thích
 - xinh đẹp, xinh tươi
 - mặt mũi, mặt mày
 - học hỏi, học hành
 - tươi trẻ, tươi đẹp.
 Bài tập 4: Chia lớp làm 4 nhóm, cử đại diện nhóm trình bày:
 Yêu cầu:
 a) Không phải vì hoa hồng khác với hoa màu hồng (hoa hồng là từ 
 ghép chính phụ)
 b) Không đúng vì áo dài (từ ghép chính phụ) chỉ loại áo dài của phụ nữ.
 c) Không phải vì cà chua (từ ghép chính phụ) có những giống không chua. 
 Nói “cà chua này ngọt quá” được.
 d) Không phải vì cá vàng là loại cá cảnh.
 Bài tập 6: Giáo viên hướng dẫn, chia nhóm để làm việc, trình bày
 Yêu cầu:
 - Mát tay: chỉ sự may mắn, yên tâm, hy vọng
 + Mát : chỉ thời tiết, không khí,.... mát mẻ, dễ chịu
 + Tay : một bộ phận cơ thể
 - Nóng lòng : tâm trạng chờ đợi, trông ngóng, đứng ngồi không yên
 + Nóng : chỉ thời tiết, khí hậu,.... nóng nực (hay tính tình con người)
 + Lòng : bộ phận cơ thể người
 - Gang thép : chỉ ý chí nghị lực của con người trong chiến đấu
 + Gang, thép là chất kim loại
 - Tay chân: chỉ sự thân tín, tin cậy, giúp việc đắc lực
 + Tay, chân: là bộ phận cơ thể con người.
 ? Qua việc giải bài tập này em có nhận xét gì về cơ chế tạo nghĩa của các
 từ ghép đẳng lập?
 Đây là câu hỏi khó, giáo viên nên gợi ý để các em suy nghĩ, trả lời, yêu 	cầu:
 Các tiếng trong từ ghép đẳng lập hoặc đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa, 
 hoặc cùng chỉ những sự vật, hiện tượng gần gũi nhau (cùng trường 	nghĩa).
 Ví dụ: bàn ghế, sách vở, quần áo
 - Nghĩa của các tiếng dung hợp với nhau để tạo ra nghĩa của từ ghép đẳng lập.
 Ví dụ: mát tay, nóng lòng
 - Nghĩa của từ ghép đẳng lập có khi chuyển trường nghĩa so với nghĩa của các 	tiếng.
 Ví dụ: từ gang thép, thuộc trường nghĩa sự vật nhưng từ ghép lại thuộc
 trường nghĩa tính chất.
 Bài tập 7: Giáo viên phân tích mẫu đã có, sau đó giao cho các nhóm, 
 cử đại diện nhóm lên trình bày, lớp nhận xét, giáo viên kết luận
 Yêu cầu:
Máy
hơi
nước
Than
tổ
ong
Bánh
đa
nem






 Hoạt động 4 C. Hướng dẫn học ở nhà
 - Học thuộc lòng phần ghi nhớ
 - Tìm các từ ghép chính phụ, đẳng lập trongn bài “Cổng trường mở ra”
 - Chuẩn bị bài “Liên kết trong văn bản”
----------------------------------------------------------------------------------------------------
 



 Tiết 4: Liên kết trong văn bản

A. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Hiểu được sự cần thiết phải đảm bảo tính liên kết trong văn bản khi giao tiếp (liên kết ở 2 mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa).
- Bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết
Phương pháp: Dùng mẫu để khái quát phần lý thuyết và phương pháp dùng bài tập để học sinh sử dụng các phương tiện liên kết.
Tận dụng các dữ kiện có sẵn để liên kết với tiết học về văn bản cùng với sự vận dụng sáng tạo các yếu tố tích hợp khác.
B. Chuẩn bị : Bảng phụ ,đèn chiếu
C. Tiến trình lên lớp
 * Kiểm tra bài cũ:
 * Giới thiệu bài mới :
- Giáo viên cho học sinh nhắc lại: - Văn bản là gì? (Là các tác phẩm văn h
văn kiện ghi bằng giấy tờ. Có văn bản hẳn hoi)
 - Tính chất của văn bản là gì? (Là một thể thống nhất và trọn vẹn về
 nội dung ý nghĩa, hoàn chỉnh về hình thức)
- Từ đó cho các em thấy: sẽ không thể thể hiểu được một cách cụ thể về văn bản khó có thể tạo lập được những văn bản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kỹ 1 trong
 những tích chất quan trọng nhất của nó là liên kết.
 * Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của HS
Dưới sự hướng dẫn của GV
Hoạt động 1:Hướng dẫn tìmhiểu 
 Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản 
GV treo bảng phụ có ghi VD mục I Sgk học sinh đọc và trả lời câu hỏi:
Học sinh làm việc theo nhóm, sau đó đại diện nhóm trả lời, lớp nhận xét
a) Đọc mấy câu đó trong thư En-ri-cô đã hiểu bố nói gì với mình chưa?
b) Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì lý do nào trong các lý do kể dưới đây (3 ý ở sgk)
c) Hãy so sánh với nguyên văn văn bản để thấy đoạn văn thiếu ý gì?
d) Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì?
Giáo viên lấy chuyện “Cây tre trăm đốt” để minh họa thêm tính liên kết trong văn bản
Giáo viên kết luận, chuyển ý 2


Hoạt động2
 
Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 2 sách giáo khoa
 ? Đoạn văn trên thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu?
 ? Học sinh đọc yêu cầu b
Chỉ ra sự thiếu liên kết trong đoạn văn
Giáo viên chiếu đèn chiếu có ghi đoạn văn.
Giáo viên nhấn mạnh : Đoạn văn không chỉ có sự liên kết về nội dung mà cần có cả sự liên kết về phương diện hình thức ngôn ngữ (từ, câu)
? Vậy theo em một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì ?
Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì ?
Học sinh rút ra ghi nhớ
Nội dung bài học


I.Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản 

1. Tính liên kết trong văn bản




a) En-ri-cô chưa hiểu được điều bố nói

b) Vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết, nối kết.

c) Thiếu sự liên kết, thống nhất, gắn bó về nội dung
d) Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được, phải có tính liên kết (nội dung phải thống nhất gắn bó)
* Kết luận : Tính chất liên kết rất quan trọng đối với một văn bản làm cho văn bản trở nên có nghĩa hơn, dễ hiểu hơn.

2. Phương tiện liên kết trong văn bản

 *Ví dụ :
 Đoạn trích thiếu 1 sự liên kết nội dung bên trong (sợi dây tư tưởng) cho nên En-ri-cô không hiểu được

- So với văn bản gốc thì đoạn trích thiếu cụm từ “Còn bây giờ” và thay từ “con” bằng “đứa trẻ”.
- Việc thiếu các cụm từ trên làm cho đoạn văn khó hiểu, khó xác định thời gian, đối tượng à giữa các câu không có sự liên kết.


* Ghi nhớ : Sgk
 Hoạt động 3: III. Luyện tập
 Giáo viên tổ chức cho học sinh luyện tập tại lớp
 Bài tập 1 : Giao việc cho từng học sinh. Học sinh trình bày, lớp nhận xét, giáo viên kết luận
 Thứ tự hợp lý: câu 1 - 4 - 2 - 5 - 3
 Bài tập 2: Giao việc cho từng học sinh. Yêu cầu:
Về hình thức các câu văn này có vẻ rất liên kết. Nhưng giữa chúng không có sự liên kết về nội dung: các câu không nói về cùng một nội dung.
 Bài tập 3: Học sinh làm việc độc lập. Yêu cầu:
 Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là
 Bài tập 4: Học sinh làm việc độc lập. Yêu cầu:
Tổng 2 câu, nếu tách khỏi văn bản thì có vẻ như rời rạc. Nhưng các câu tiếp theo trong đoạn văn “Mẹ sẽ đưa con đến trường…” có tác dụng liên kết chúng với nhau, 
do đó 2 câu văn vẫn liên kết với nhau mà không cần sửa.
 Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà
 - Học sinh làm bài tập 5
 - Học thuộc lòng phần ghi nhớ
- Viết đoạn văn ngắn về ngày khai trường vừa qua và chỉ ra tính chất liên kết về 
nội dung và phương tiện ngôn ngữ.
 - Soạn bài tuần sau: "Cuộc chia tay của những con búp bê."
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
	




	Ngày 8 tháng 9 năm 2006




Tuần 2: Bài 2
 Tiết 5, 6 : Cuộc chia tay của những con búp bê
 
 A Mục tiêu cần đạt
 - Học sinh thấy được sự gắn bó tình cảm vô cùng sâu sắc của 2 anh em ruột trong 1 gia đình và nỗi đau chia tay của hai em khi bố mẹ ly dị. Từ đó biết
thông cảm với những bạn nào có nỗi đau như thế và biết được hạnh phúc mình
đang có trong 1 gia đình đầm ấm để hăng say học tập và rèn luyện nhiều hơn.
 - Nghệ thuật kể chuyện theo ngôi thứ nhất với các chi tiết thể hiện tâm trạng
nhân vật, sự sáng tạo của bố cục và cách chuyển mạch trong văn bản như là yếu tố
 nghệ thuật.
 - Rèn luyện đọc biểu cảm, đọc lời nhân vật.
 - Tích hợp với tập làm văn ở bố cục mạch lạc trong văn bản.
 B. Chuẩn bị : Đọc các tài liệu có liên quan
 C. Tiến trình lên lớp:
 	* Kiểm tra bài cũ:
	Cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ sau khi học xong hai văn bản: 
 "Cổng trường mở ra" và " Mẹ tôi."
	(Học sinh lên bảng trình bày. Lớp bổ sung). Giáo viên nhận xét, cho điểm
 	* Giới thiệu bài mới:
	Nếu 2 văn bản trên là niềm hạnh phúc của những đứa trẻ được bố mẹ quan tâm, chăm sóc và nỗi buồn khi làm cha mẹ đau lòng, thì ở văn bản này các em sẽ thấy được nỗi niềm, tình cảm của những bạn trẻ trong một gia đình bất hạnh.
 * Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của HS
Dưới sự hướng dẫn của GV

Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung văn bản
?Em hãy cho biết xuất xứ của văn bản
"Cuộc chia tay của những con búp bê "

? Thể laọi của văn bản là gì?
? Chủ đề của truyện là gì?






- Giáo viên cho học sinh tóm tắt câu chuyện (chú ý nhân vật chính, sự việc chi tiết, mở đầu, kết thúc...) Lớp nhận xét, bổ sung 
- Giáo viên cho 1, 2 em đọc mẫu một đoạn nào đó.
Hoạt động 2 : Hướng dẫn phân tích văn bản
Học sinh làm việc theo nhóm. Nhóm cử người trình bày. Lớp nhận xét, giáo viên bổ sung:
? Truyện viết về ai? về việc gì? Ai là nhân vật chính?




? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?


? Tại sao tên truyện lại là “Cuộc chia tay của những con búp bê” ?
? Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không?
Gợi ý:
+ ? Những con búp bê gợi cho em suy nghĩ gì?
+ ? Trong truyện chúng có chia tay không ? Vì sao chúng phải chia tay
+ ? ý nghĩa của tên truyện?
? Theo em truyện này có thể chia thành mấy phần ?









Chuyển tiếp: Hạnh phúc biết bao của những đứa trẻ thơ được sống yên vui dưới mái ấm gia đình, trong tình thương của bố mẹ. Đau khổ biết bao đối với những đứa con thơ khi bố mẹ phải sống trong cảnh “Xẻ đàn, tan nghé”. Bé Thành đã kể lại một cách xúc động những đau khổ của 2 anh em trước bi kịch của gia đình.
? Lệnh chia đồ chơi của mẹ đã dẫn đến tâm trạng của Thành như thế nào?


? Tìm các chi tiết trong truyện để thấy tình cảm của 2 anh em Thành - Thủy rất mực gần gũi, thương yêu, chia sẻ và quan tâm tới nhau ?





? Qua đó em có nhận xét gì về tình cảm của 2 anh em

? Việc đưa vào đoạn văn miêu tả buổi sáng lúc 2 anh em đang buồn có ý nghĩa gì ?



ở đoạn này lệnh chia đồ chơi của mẹ lại vang lên gay gắt hơn, vậy tại sao 2 anh em không chịu chia đồ chơi
Lệnh mẹ lại vang lên gay gắt ? Hai anh em đã chia đồ chơi như thế nào ?


? Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia 2 con búp bê Vệ sỹ và Em nhỏ ra hai bên có gì mâu thuẫn?


? Theo em có cách nào để giải quyết được mâu thuẫn ấy không?

? Kết thúc truyện Thủy đã lựa chọn cách giải quyết như thế nào?
? Chi tiết này gợi lên cho em những suy nghĩ và tình cảm gì?





Giáo viên tiểu kết,bình

? Các bạn của Thủy có thái độ như thế nào khi cô giáo thông báo về tình hình gia đình của Thủy và việc Thủy phải theo mẹ về quê ngoại.
? Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thủy với lớp học làm cô giáo bàng hoàng, và chi tiết nào khiến em cảm động nhất? Vì sao?












Giáo viên sơ kết về tình cảm của nhà trường, bạn bè học sinh đối với các em bé có cha mẹ ly hôn, không chỉ là nỗi đau của gia đình, mà là sự bất hạnh, mất cha, mất mẹ, của nhiều em bé hiện nay.
? Em hãy giải thích vì sao lúc dắt em ra khỏi trường, tâm trạng của Thành lại “kinh ngạc khi thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”

(Nó như nhắc khẽ: hãy lắng nghe, chú ý những gì diễn ra xung quanh ta, để san sẻ nỗi đau cùng đồng loại à không nên dửng dưng, vô tình)
? Cử chỉ Thủy để lại con búp bê Em nhỏ cho anh và những lời dặn búp bê có làm em xúc động không ? Tại sao?


Qua câu truyện này, tác giả muốn gửi gắm đến mọi người điều gì?
( HS rút ra ghi nhớ - 1 em đọc to trước lớp)
Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết và luyện tập
? Tại sao nói bố cục mạch lạc của câu chuyện là có tính sáng tạo và đã làm cho câu chuyện thêm hấp dẫn
? Em thấy cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất này giống với cách kể chuyện nào trong các câu chuyện đã học?

? Truyện đã phản ánh nội dung gì?







? Câu chuyện đã để lại cho em ý nghĩa gì về hạnh phúc gia đình, về nhiệm vụ của cha mẹ đối với con cái?










Hoạt động 5 : Hướng dẫn học ở nhà
- Đọc lại văn bản : Hình dung ra nhân vật Thành - Thủy ở cuộc đời
- Xem bài đọc thêm ở sách giáo khoa

File đính kèm:

  • docNgu van 7(2).doc
Đề thi liên quan