Bài giảng Cổng trường mở ra - Lí Lan

doc210 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 5670 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Cổng trường mở ra - Lí Lan, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: 18/08/2013 	 ND: 19/08/2013 
TIẾT 1: 	CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
	Lí Lan
A. Mục tiêu cần đạt: 
 Giúp học sinh: 
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của bố mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. 
- Hiểu được đặc điểm của văn bản nhật dụng này: như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng. Từ đó có cách đọc phù hợp, diễn cảm, sáng tạo. 
B. Phương pháp: 
 Nêu vấn đề
C. Chuẩn bị: 
- Giáo viên: SGK, giáo án, bảng phụ. 
- Học sinh: đồ dùng học tập. G65
 D. Tiến trình bài học:
 1. Mở bài:
2. Phát triển bài: 

Hoạt động của thầy

- GV hướng dẫn HS đọc 
GV cho HS đọc thầm chú thích Sgk
Yêu cầu HS giải thích các từ Hán Việt 
? Xác định thể loại và bố cục của văn bản ?







? Người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào ?
 ? Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau? Điều đó được biểu hiện ở chi tiết nào?(Trong đêm không ngủ mẹ đã làm gì cho con?)
? Tại sao người mẹ lại không ngủ trong đêm trước ngày khai trường của con?
? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn người mẹ?
? Trong bài văn có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? 

? Qua phân tích ở trên, em thấy người mẹ trong bài văn là người mẹ như thế nào?




? Trong đêm trước ngay con bước vào lớp một, mẹ nghĩ và liên tưởng đến điều gì?
? Em nghĩ thế nào về câu nói của mẹ: 
“ Đi đi con… sẽ mở ra”? 

? Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
Học sinh bình. 

Em thấy ngày khai trường ở nước ta diễn ra như thế nào?
*Củng cố : GV khái quát nội dung bài học.
* Đánh giá:
? Bài văn giúp ta hiểu được vấn đề gì?
? Nét đặc sắc nghệ thuật của bài văn?
- GV treo bảng phụ phần ND,NT

Hoạt động của trò
I. Tìm hiểu chung: 
 1. Đọc, giải thích từ khó: 
 - HS giải thích từ khó 
2. Thể loại và bố cục: 
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm
- Bố cục: 2 đoạn
+ Đoạn 1: Từ đầu. . . ‘‘thế giới mà mẹ bước vào’’: Nỗi lòng yêu thương của người mẹ. 
+ Đoạn 2: (còn lại) Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của nhà trường và xã hội trong việc giáo dục trẻ em. 
II. Phân tích: 
1. Nỗi lòng người mẹ: 
- Trong đêm trước ngày con bước vào lớp một. 
+ Mẹ: thao thức triền miên không ngủ được. 
 + Con: thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư. 
- Chi tiết: mẹ đắp mềm, buômg mùng, 
- Vì mẹ nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mẹ: “Hằng năm … và hẹp”. 
- HS chỉ ra: ngày khai trường … bà ngoại đứng ở ngoài. 
- Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con nhưng thực ra là đang nói với chính mình, đang ôn lại kỉ niệm thời cắp sách tới trường của mẹ. 
- Thương yêu, chăm chút, quan tâm đến con cái; con luôn bé nhỏ trong mắt mẹ và là niềm tin yêu của mẹ. 
=> Mẹ là người có vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm trong sáng: 
2. Vai trò của giáo dục trong nhà trường: 
- Mẹ nghĩ và liên tưởng đến ngày khai trường ở NB- ngày lễ trọng đại của toàn xã hội. 
- Thể hiện mong muốn và ước mơ của người mẹ và vai trò của nhà trường trong việc giáo dục trẻ em. 
- Thế giới kì diệu đó là t/c thầy trò, bạn bè; là tình yêu qh qua những trang sách; là tri thức mà em được tiếp nhận.. . . . ; là ngày lễ của toàn XH. 

- ND: Tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. 
- NT: Giọng độc thoại nội tâm. 
+Sử dụng các từ láy để diễn tả tình cảm cảm xúc. 
3. Giao bài tập :
- Đọc văn bản “Trường học” rút ra bài học qua lời dạy của bố. 
- Chuẩn bị bài “Mẹ tôi

 NS:	18/08/2013	ND: 20,22/08/2013
TIẾT 2: MẸ TÔI
A. Mục tiêu cần đạt. 
- Qua bức thư người bố gửi cho con để thấm thía công lao và tình cảm của mẹ đối với người con có lỗi. Từ đó suy nghĩ đến trách nhiệm làm con của mìnhkhông để bố mẹ buồn phiền. 
- Đọc văn bản nhật dụng này, học tập cách dùng từ ngữ cách nói trực tiếp, gián tiếp của một bức thư
 B. Phương tiện: 
- GV: SGK, giáo án, các tài lỉệu khác. 
- HS: đồ dùng học tập. 
C. Phương pháp: 
 Thảo luận nhóm
 D. Tiến trình bài học: 
1. Mở bài:
2. Phát triển bài:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò

- Giáo viên nêu yêu cầu đọc văn bản này, gọi 2 học sinh đọc

? Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con, nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”?



? Xác định bố cục của bài văn? các đoạn có liên hệ với nhau không? Điều gì tạo nên sự liên hệ chặt chẽ đó ?




 - GV cho HS hoạt động theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. 
N1: ? Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bài văn là một thái độ như thế nào? 
N2: Dựa vào đâu mà em biết được thái độ đó của người bố?
? Lý do gì đã khiến người bố thể hiện thái độ ấy?

? Phân tích từ ghép “nhát dao” và sự so sánh đó đã nói lên nỗi đau của người bố như thế nào?
? Tại sao thể hiện sự tức giận của mình mà người bố lại gợi đến mẹ?
(Bởi người mà En-ri-cô phạm lỗi đó là mẹ. )
? Em hãy tìm chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ?

? Em hiểu mẹ của En-ri-cô là người thế nào? ( Học sinh thảo luận)
? Người bố đã nêu ra nỗi đau gì khi một đứa con mất mẹ để giáo dục En-ri-cô?
? Hãy kể ra một số từ ghép trong đoạn này nói đến nỗi đau của đứa con mất mẹ?
Theo em điều gì đã khiến En-ri-cô “xúc động vô cùng, khi đọc thư của bố”? Hãy lựa chọn các lí do nêu trong SGK? 
? Cuối thư, bố đã khuyên En-ri-cô xin lỗi mẹ như thế nào? Nếu ở vị trí của E em có suy nghĩ và hành động gì?
? Tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư? Điều đó có ý nghĩa gì?-( Học sinh hoạt động độc lập)

? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài văn ?
* Củng cố: GV k/q nội dung bài học.
* Đánh giá: ? Tại sao nói câu: “Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó” là một câu thể hiện sự liên kết xúc cảm lớn nhất của người cha với 1 lời khuyên dịu dàng? 
I. Tìm hiểu chung: 
1. Đọc và giải thích từ khó: 

2. Tên truyện: 
Qua bức thư của người bố, hình ảnh người mẹ hiện lên với những chi tiết thể hiện sự cao cả, lớn lao, âm thầm lặng lẽ dành cho con mình. 
Tăng tính khách quan, thể hiện được tình cảm và thái độ của người kể. 
3. Bố cục: 3 đoạn
- Đoạn 1: ‘‘.. . con mất mẹ’’ hình ảnh người mẹ
- Đoạn 2: ‘‘.. . tình thương yêu đó’’ những lời mhắn nhủ dành cho con. 
- Đoạn 3: ( còn lại) thái độ dứt khoát của cha trước lỗi lầm của con
II. Tìm hiểu chi tiết:
 1. Suy nghĩ và thái độ của người bố. 
- HS thảo luận và trình bày: 
+ Thái độ: Nghiêm khắc, buồn bã và đau đớn
+ HS chỉ ra những biểu hiện: 
 
- Vì En-ri-cô đã phạm lỗi: “lúc cô giáo đến thăm, khi nói với mẹ, tôi có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ”. 
-> Nỗi đau đớn đến cùng cực ->yêu cầu dứt khoát phải xin lỗi mẹ và hứa không được tái phạm nữa

2. Hình ảnh người mẹ. 

+ Thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển, quằn quại của con…, khóc nức nở vì sợ mất con. 
->Mẹ là người âm thầm, lặng lẽ hy sinh vì con, đó là tấm lòng cao cả và đẹp đẽ. 
- Học sinh thảo luận


- HS kể: ( yếu đuối, chở che, cay đắng, đau lòng, thanh thản, lương tâm,…)

3. Nỗi lòng của En-ri-cô. 
- En-ri-cô xúc động vì: a, b, c, d, e. 


- HS suy nghĩ trả lời: 

- Người bố: 
 + Người bố tế nhị, kín đáo
 + Viết thư để mình En-ri-cô biết
 + Đây là bài học về ứng xử trong cuộc sống. 
III. Tổng kết 

* Ghi nhớ: Sgk 

- HSTL:
3. Giao bài tập:
- Đọc lại - học thuộc lòng phần ghi nhớ
- Làm bài tập 3 ở phần tổng kết

NS: 19/08/2013	ND: 20,22,23/08/2013
TIẾT 3: TỪ GHÉP
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 
 - Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
 - Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép Tiếng Việt (đặc điểm về quan hệ,
 ý nghĩa của từ ghép)
- Biết phân biệt và sử dụng các loại từ ghép trong những ngữ cảnh cụ thể
 B. Phương tiện: 
- GV: SGK, giáo án, PHT
-HS: đồ ding học tập
 C. Phương pháp: Thảo luận nhóm
 D. Tiến trình lên lớp
1. Mở bài:
2. Phát triển bài:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò

? Tìm các tiếng chính, phụ trong các từ “Bà ngoại”, “Thơm phức”. 


? Nhận xét về trật tự các tiếng đó?
? Qua phân tích ví dụ em hãy nêu khái niệm về từ ghép chính phụ? Cho ví dụ?



? Các từ “quần áo”, “trầm bổng” có phân ra tiếng chính, phụ không?
? Vậy em hiểu thế nào là từ ghép đẳng lập? Cho ví dụ?


Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 1 sách giáo khoa và nhắc lại câu hỏi
Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày rõ ý kiến của mình và nhận xét trao đổi. 





- GV: những từ ngữ trên gọi là từ ghép chính phụ
? Qua phân tích trên em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ ghép chính phụ?






? Qua phân tích trên em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập so với các tiếng tạo nên nó?
- Giáo viên tổ chức cho học sinh lần lượt làm các bài tập tại lớp













- GV chia lớp làm 4 nhóm, cử đại diện nhóm trình bày: 








*Củng cố : GV khái quát nội dung bài học.
* Đánh giá: ? Phân biệt từ ghép chính phụ với từ ghép đẳng lập?
I. Các loại từ ghép
1. Từ ghép chính phụ
 Tiếng chính
 Tiếng phụ
 Bà
 Thơm
 Ngoại
 phức 
 Đứng trước 
 Đứng sau
- TGCP có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính; Tiếng chính thường đứng trước và tiếng phụ thường đứng sau. 
2. Từ ghép đẳng lập
- Các từ “quần áo”, “trầm bổng” không phân ra tiếng chính, phụ
- Bình đẳng về mặt ngữ pháp
-Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp
II. Nghĩa của từ ghép
1. Ý nghĩa của từ ghép chính phụ
- Giống nhau: Chỉ người phụ nữ lớn tuổi, đáng kính trọng. 
- Khác nhau: 
+ Bà ngoại: người sinh ra mẹ
+ Bà: người sinh ra bố hoặc mẹ
- Thơm- thơm phức: 
+ Thơm: thơm của hương hoa, dễ chịu (nghĩa chung)
+ Thơm phức: có mùi thơm bốc lên mạnh và hấp dẫn. 
- Nghĩa của TGCP hẹp hơn nghĩa của tiếng chính, có tính chất phân nghĩa. 
2. Nghĩa của từ ghép đẳng lập. 
- Quần áo: chỉ quần áo nói chung(k/q). 
+ Quần, áo: p/b từng sự vật riêng lẻ
- Trầm bổng: chỉ âm thanh lúc trầm, lúc bổng (nghĩa khái quát)
+ Trầm, bổng: Chỉ từng mức độ âm thanh cụ thể. 
- Nghĩa của TCĐL k/q hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó, có t/ch hợp nghĩa. 
III. Luyện tập
Bài tập 1: 
- Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ	
- Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. 
Bài tập 2: 
Bút bi, thước kẻ, mưa rào, làm ruộng, ăn cơm, trắng tinh, vui quá, nhát gan. 
Bài tập 3: 
- núi sông, núi đồi; ham muốn, ham thích;
 xinh đẹp, xinh tươi; mặt mũi, mặt mày;
 học hỏi, học hành; tươi trẻ, tươi đẹp. 
Bài tập 4: 
 a) Không phải vì hoa hồng khác với hoa màu hồng (hoa hồng là từ ghép chính phụ)
 b) Không đúng vì áo dài (từ ghép chính phụ) chỉ loại áo dài của phụ nữ. 
 c) Không phải vì cà chua (từ ghép chính phụ) có những giống không chua. Nói “cà chua này ngọt quá” được. 
d) Không phải vì cá vàng là loại cá cảnh

- HS p/b vào PHT:
3. Giao bài tập :
 - Học thuộc lòng phần ghi nhớ
 - Tìm các từ ghép chính phụ, đẳng lập trong bài “Cổng trường mở ra”
 - Chuẩn bị bài “Liên kết trong văn bản”

NS: 21/08/2013	ND: 22,13,14/08/2013
TIẾT 4: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh: 
- Hiểu được sự cần thiết phải đảm bảo tính liên kết trong văn bản khi giao tiếp (liên kết ở 2 mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa). 
- Bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết
B. Phương tiện: 
- Chuẩn bị của GV: SGK, giáo án, bảng phụ. 
- Chuẩn bị của HS: đồ dùng học tập. 
C. Phương pháp: 
 Thảo luận nhóm. 
D. Tiến trình lên lớp: 
1. Mở bài:
2. Phát triển bài:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò

- GV treo bảng phụ có ghi VD mục I Sgk học sinh đọc và trả lời câu hỏi: 
a) Đọc mấy câu đó trong thư En-ri-cô đã hiểu bố nói gì với mình chưa?
b) Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì lý do nào trong các lý do kể dưới đây (3 ý ở sgk)
c) Hãy so sánh với nguyên văn văn bản để thấy đoạn văn thiếu ý gì?
d) Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì?
? Liên kết là gì?
Giáo viên lấy chuyện “Cây tre trăm đốt” để minh họa thêm tính liên kết trong văn bản

 ? Đoạn văn trên thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu?
 ? Học sinh đọc yêu cầu b
Chỉ ra sự thiếu liên kết trong đoạn văn
- Giáo viên treo bảng phụ có ghi đoạn văn. 
? Vậy theo em một văn bản có tính liên kết phải có điều kiện gì ?



- GV hướng dẫn HS làm các bài tập trong sgk

 
* Củng cố: GV khái quát nội dung bài học.
* Đánh giá: GV đánh giá HS thông qua việc làm BT 2. 
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản 
1. Tính liên kết trong văn bản
- Học sinh làm việc theo nhóm, sau đó đại diện nhóm trả lời, lớp nhận xét
a) En-ri-cô chưa hiểu được điều bố nói
b) Vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết, nối kết. 
c) Thiếu sự liên kết, thống nhất, gắn bó về nội dung
d) Phải có tính liên kết (nội dung phải thống nhất gắn bó)
- Tính chất liên kết rất quan trọng đối với một văn bản làm cho văn bản trở nên có nghĩa hơn, dễ hiểu hơn. 

2. Phương tiện liên kết trong văn bản
 a, Đoạn trích thiếu một sự liên kết nội dung bên trong (sợi dây tư tưởng) cho nên En-ri-cô không hiểu được
b, So với văn bản gốc thì đoạn trích thiếu cụm từ “Còn bây giờ” và thay từ “con” bằng “đứa trẻ”. 
- Nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. 
- Biết kết nối các câu các đoạn ấy bắng những từ ngữ thích hợp. 
II. Luyện tập
Bài tập 1: 
Thứ tự hợp lý: câu 1 - 4 - 2 - 5 - 3
Bài tập3: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là
Bài tập 2: Về hình thức các câu văn này có vẻ rất liên kết. Nhưng giữa chúng không có sự liên kết về nội dung: các câu không nói về cùng một nội dung. 
3. Giao bài tập
 - Học sinh làm bài tập 4, 5
- Học thuộc lòng phần ghi nhớ
- Viết đoạn văn ngắn về ngày khai trường vừa qua và chỉ ra tính chất liên kết về 
nội dung và phương tiện ngôn ngữ. 
- Soạn bài tuần sau: "Cuộc chia tay của những con búp bê."

NS: 25/08/2013	ND: 26,27/08/2013
TIẾT 5, 6: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
A. Mục tiêu cần đạt
 - HS thấy được sự gắn bó tình cảm vô cùng sâu sắc của hai anh em ruột trong một gia đình và nỗi đau chia tay của hai em khi bố mẹ ly dị. Từ đó biết thông cảm với những bạn nào có nỗi đau như thế và biết được hạnh phúc mình đang có trong một gia đình đầm ấm để hăng say học tập và rèn luyện nhiều hơn. 
- Rèn luyện đọc biểu cảm, đọc lời nhân vật. 
- Tích hợp với tập làm văn ở bố cục mạch lạc trong văn bản. 
B. Phương tiện: 
- Chuẩn bị của GV: SGK, giáo án. 
- Chuẩn bị của HS: đồ dùng học tập. 
C. Phương pháp: 
 Thảo luận nhóm. 
D. Tiến trình lên lớp: 
1. Mở bài:
2. Phát triển bài:
 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò

? Em hãy cho biết xuất xứ của văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê "



? Chủ đề của truyện là gì?






- Giáo viên cho học sinh tóm tắt câu chuyện 
- Gv cùng HS giải thích một số từ ngữ khó trong SGK
? Theo em truyện này có thể chia thành mấy phần ?






? Truyện viết về ai? về việc gì? Ai là nhân vật chính?




? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?

? Tại sao tên truyện lại là “Cuộc chia tay của những con búp bê” ?

? Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không?
?





? Tìm các chi tiết trong truyện để thấy tình cảm của 2 anh em Thành - Thủy rất mực gần gũi, thương yêu, chia sẻ và quan tâm tới nhau ?






? Qua đó em có nhận xét gì về tình cảm của 2 anh em
? Việc đưa vào đoạn văn miêu tả buổi sáng lúc 2 anh em đang buồn có ý nghĩa gì ?
? Khi lệnh chia đồ chơi của mẹ lại vang lên gay gắt hơn, hai anh em đã chia đồ chơi như thế nào ?
? Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia 2 con búp bê Vệ sỹ và Em Nhỏ ra hai bên có gì mâu thuẫn?
? Theo em có cách nào để giải quyết được mâu thuẫn ấy không?

? Kết thúc truyện Thủy đã lựa chọn cách giải quyết như thế nào?


? Chi tiết này(Cuối cùng Thủy để con Vệ sỹ cạnh con Em nhỏ gợi lên cho em những suy nghĩ và tình cảm gì?




? Các bạn của Thủy có thái độ ntn khi cô giáo thông báo về tình hình của Thủy? 
? Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thủy với lớp học làm cô giáo bàng hoàng, và chi tiết nào khiến em cảm động nhất? Vì sao?








 
? Em hãy giải thích vì sao lúc dắt em ra khỏi trường, tâm trạng của Thành lại “kinh ngạc khi thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”
- GV: đây là một diễn biến tâm lý được tác giả mô tả rất chính xác, hợp với cảnh ngộ của Thành, càng làm tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm, trạng thái thất vọng, bơ vơ của nhân vật.

? Cử chỉ Thủy để lại con búp bê Em nhỏ cho anh và những lời dặn búp bê có làm em xúc động không ? Tại sao?



? Em thấy cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất này giống với cách kể chuyện nào trong các câu chuyện đã học?


? Truyện đã phản ánh nội dung gì?






*Củng cố : GV k/q nội dung bài học.
* Đánh giá: ? Câu chuyện đã để lại cho em ý nghĩa gì về HP gia đình, về nhiệm vụ của cha mẹ đối với con cái?
I. Tìm hiểu chung: 
1. Xuất xứ - Chủ đề: 
- Xuất xứ: Trích "Tuyển tập thơ văn được giải thưởng" cuộc thi viết về Quyền trẻ em, năm 1992 của tác giả Khánh Hoài. 
- Chủ đề: Mượn cuộc chia tay của những con búp bê, tác giả thể hiện tình thương xót về nỗi đau buồn của những trẻ thơ trước bi kịch gia đình: bố mẹ bỏ nhau, anh em mỗi người một ngả, đồng thời khẳng định những tình cảm tốt đẹp, trong sáng của tuổi thơ. 
2. Đọc - Tóm tắt văn bản: 
- HS đọc và tóm tắt
3. Từ khó: 
Võ trang, ô ăn quan
4. Bố cục: 4 phần
- P1: Từ đầu …. một giấc mơ thôi: 
- P2: Tiếp theo … chào tất cả các bạn, tôi đi 
- P3: Phần còn lại: 
II. Phân tích: 
1. Giới thiệu nhân vật và tình huống truyện
* Nhân vật
+ Truyện viết về hai anh em Thành - Thủy
+ Khi bố mẹ bỏ nhau, hai anh em phải chia đồ chơi
+ Nhân vật chính là hai anh em
* Ngôi kể: thứ nhất, số ít 
* Tên truyện: 
+ Những con búp bê là đồ chơi của trẻ nhỏ, gợi sự trong sáng, ngây thơ, ngộ nghĩnh. 
+ Tên truyện gợi tình huống để người đọc phải theo dõi, liên quan đến ý nghĩa của truyện (người lớn chia tay thì trẻ con và đồ chơi của chúng cũng chia tay nhau). 
2. Tình cảm cao cả trong sáng của hai anh em Thành - Thủy
a) Những kỷ niệm tuổi thơ
- Thành nhìn mắt em, nghĩ đến tiếng khóc của em trong đêm và rất thương em
+ Thủy mang kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho anh. 
+ Thành nhường đồ chơi cho em, giúp em học tập, dắt em dạo chơi. 
+ Thủy nhường con “vệ sỹ” để gác đêm cho anh…
- Đó là tình cảm chân thành, gần gũi, rất thương yêu quan tâm đến nhau. 
- Cảnh được mô tả đối lập với nỗi đau trong lòng Thành
-> Đó là kỷ niệm đẹp về tình anh em và càng thương em hơn. 
b) Chia tay với búp bê
- Không muốn chia đồ chơi->sự gắn bó không muốn xa nhau của hai anh em 
- Vừa không muốn chia đồ chơi, vừa sợ đêm không có con vệ sĩ canh gác cho anh
- Cách giải quyết mâu thuẫn trên là bố mẹ Thủy đoàn tụ, không phải chia búp bê, không phải đau khổ
- Thuỷ quyết định để hai con búp bê lại 
- Thuỷ rất giàu tình cảm, rất thương anh. Sự chia tay của hai em Thành và Thuỷ là không đáng có 
- Gợi cho người đọc lòng thương cảm với Thủy, một em bé giàu lòng vị tha (thương anh, thương búp bê, thà mình chịu chia lìa chứ không để búp bê xa nhau, không để người anh thiếu vắng vệ sỹ à Sự chia tay của hai em nhỏ là vô lý, không nên có. )
 c) Những tấm lòng thông cảm
- Ngạc nhiên, sau đó thông cảm với nỗi đau bất hạnh của bạn. 
- Chi tiết bất ngờ, bàng hoàng nhất là chi tiết khi Thủy cho biết: “Em sẽ không được đi học nữa… 1 thùng hoa quả để ra chợ ngồi bán”. 
- Chi tiết gây cảm động: Cô giáo Tâm tặng Thủy cuốn vở, bút máy nắp vàng và khi nghe Thủy nói cô và cả lớp thốt lên “Trời ơi”, rồi sửng sốt, tái mặt, nước mắt giàn giụa, khóc một to hơn. Hậu quả là sự ly dị của cha mẹ dẫn đến sự thất học, phải đi làm để kiếm sống, mất quyền cơ bản của trẻ em là được nuôi nấng, chăm sóc, học tập khi còn nhỏ. 
- Thành thấy kinh ngạc vì: c/s của con người, thn vẫn bình thường, yên ả, tươi đẹp trong khi Thành - Thủy phải chịu cảnh mất mát, đổ vỡ, phải chia tay với đứa em gái bé nhỏ, tâm hồn em như đang nổi dông bão à Nó như nhắc khẽ: hãy lắng nghe, chú ý những gì diễn ra xung quanh ta, để san sẻ nỗi đau cùng đồng loại à không nên dửng dưng, vô tình)
- Chi tiết này nói lên tình anh em của Thành và Thủy hết sức sâu sắc và dù trong hoàn cảnh chia ly nào tình cảm ấy vẫn tồn tại mãi mãi như hình ảnh 2 con búp bê vẫn ở lại với nhau. 
IV. Tổng kết: 
1. Nghệ thuật Miêu tả cảnh vật xung quanh và cách kể bằng nt mtả tâm lý nv thể hiện sâu sắc tâm trạng của nv
2. Nội dung - Tình cảm yêu thương sâu sắc của 2 anh em Thành - Thủy
- Nỗi đau khổ khi gđ, bố mẹ chia tay
- Tấm lòng khát khao hạnh phúc trọn vẹn của những em bé. 
- Đọc truyện ngắn này ta càng thêm thấm thía: Tổ ấm gđ, HPgđ là vô cùng quý giá, thiêng liêng, mỗi người, mỗi thành viên phải biết vun đắp, giữ gìn những t/c trong sáng thân thiết ấy. 
- HS tự bộc lộ:
3. Giao bài tập: 
- Đọc lại văn bản: Hình dung ra nhân vật Thành - Thủy ở cuộc đời
- Xem bài đọc thêm ở sách giáo khoa
- Chuẩn bị bài cho tiết học: Bố cục trong văn bản
	
NS:	ND: 	
TIẾT 7: BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 
- Thấy được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, góp phần khắc phục tình trạng ngại xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản của đa số học sinh hiện nay. 
- Hiểu rõ hơn 1 bố cục rành mạch, hợp lý và tính phổ biến của dạng bố cục 3 phần (Mở bài, thân bài, kết bài) để có ý thức xây dựng bố cục khi làm bài. 
B. Phương tiện:
- GV: sgk, giáo án, PHT
- HS: đồ dùng học tập
C. Phương pháp: 
 Hỏi - đáp, thảo luận nhóm. 
D. Tiến trình lên lớp: 
1. Mở bài :
2. Phát triển bài:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
 

? Những nội dung trong đơn ấy có cần được sắp xếp theo một trật tự không? 



? Văn bản sẽ như thế nào nếu các ý trong đó không được sắp xếp theo trật tự, thành hệ thống?
? Vậy thế nào là bố cục của văn bản ?




? Vì sao khi xây dựng văn bản phải quan tâm đến bố cục ?



? Theo em 2 văn bản trên đều có những điểm gì về cơ bản là giống nhau? Vậy văn bản nào dễ tiếp cận gây hứng thú hơn? Vì sao?





? Em hãy cho biết bản kể trong ví dụ gồm mấy đoạn?
? Theo em câu chuyện trên đã có bố cục chưa?


? Muốn văn bản được tiếp nhận dễ dàng phải có điều kiện gì?

? Văn bản được nêu trong VD gồm mấy đoạn văn? Nội dung các đoạn văn ấy có tương đối thống nhất không? 

? Cách kể trên bất hợp lí ở chỗ nào? Vì sao vậy?


? Vậy để bố cục một văn bản rành mạch, hợp lí cần có điều kiện gì?


? Nêu nhiệm vụ của ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài trong văn bản miêu tả và văn bản tự sự?
? Vậy, có phải cứ chia văn bản thành 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) là bố cục của nó sẽ tự nhiên trở nên rành mạch, hợp lí không?

- Học sinh suy nghĩ mục c, d.



? Nêu bố cục (từng phần) của văn bản ‘Cuộc. . . búp bê’




* Củng cố : GV khái quát nội dung bài học.
* Đánh giá: Giáo viên cho HS thảo luận nhóm BT 3 vào PHT

I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản
1. Bố cục trong văn bản
- Phải trình bày theo một trình tự (họ tên, quê quán, lớp, lý do xin vào Đội TNTP - lời hứa).Trình tự của một lá đơn cũng là bố cục của một văn bản.
- Văn bản sẽ trở nên lộn xộn, khó hiểu, thiếu lô gích, không rành mạch, rõ ràng.
* Văn bản không được viết một cách tùy tiện mà phải có bố cục rõ ràng
* Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo một trình tự, một hệ thống rành mạch và hợp lý.
* Khi xây dựng văn bản phải quan tâm đến bố cục để khi viết không bị lệch hướng, làm cho văn bản trở nên rõ ràng và rành mạch hơn.
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
- Giống nhau: Các ý đều đầy đủ; câu văn về cơ bản là giống nhau.
- Khác nhau:
+ Văn bản ở VD1 là lộn xộn, khó tiếp nhận
+ Văn bản ở sách ngữ văn 6 dễ tiếp nhận, gây hứng thú hơn, vì có bố cục rõ ràng, mạch lạc.
- Bố cục của nguyên bản có 3 phần,của văn bản (1) có 2 phần.
- Câu chuyện ở bản kể ngữ văn 7 chưa có bố cục. Vì các ý, các câu văn không theo một trình tự hợp lí, không tập trung biểu hiện nội dung.
- Nội dung các phần, các đoạn trong văn bản phải tự nhiên chặt chẽ với nhau. Đồng thời giữa chúng lại phải có sự phân biệt rạch ròi.
- Gồm 2 đoạn: + Đoạn 1: “ … nhưng chưa khoe được”.
+ Đoạn 2: ( còn lại)
- Anh có áo mới lại đi khoe trước anh có lợn cưới làm cho truyện không còn bất ngờ, tiếng cười không bật ra được.
- Bố cục chưa rõ ràng, hợp lí.
- Trình tự sắp xếp đặt các phần, các đoạn phải giúp cho người viết (người nói) dễ dàng đạt được mục đích giao tiếp đã đặt ra.
3. Các phần của bố cục
- HS nêu.

- Bố cục 3 phần có khả năng giúp văn bản trở nên rành mạch, hợp lí-> Cần phải xác định, xây dựng được bố cục của một văn bản khi tạo lập văn bản.
- Không phải như vậy mà đòi hỏi chúng ta phải thường xuyên luyện tập
* Ghi nhớ: SGK
II. Luyện tập
Bài tập 2:
- Nêu bố cục (từng phần) của văn bản ‘Cuộc. . . búp bê’
- Nhận xét: đã rành mạch và chặt chẽ
- Có thể sắp xếp theo bố cục khác, miễn là rành mạch, chặt chẽ (có thể đảo các chi tiết chào cô giáo và lớp, chia đồ chơi.. . )


- Bố cục chưa thật hợp lí ở phần thân bài (mục 1, 2, 3 mới là học như thế nào chứ chưa phải là kinh nghiệm, mục 4 không nói về học tập.
- Sắp xếp theo trình tự hợp lí là:
* Mở bài: Chào mừng ĐH, giới thiệu về bản thân.
* Thân bài:
- Nêu kinh nghiệ

File đính kèm:

  • docgiao an ngu van.doc
Đề thi liên quan