Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập di truyền sinh học 9

doc26 trang | Chia sẻ: hong20 | Lượt xem: 473 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập di truyền sinh học 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC 
 I. PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài  2 
 II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. Cơ sở khoa học của sáng kiến kinh nghiệm... ..3
1. Cơ sở lí luận.. 3
2. Cơ sở thực tiễn.. 3
II. Thực trạng của đề tài nghiên cứu... .3
III. Những giải pháp mang tính khả thi4
 III. KẾT LUẬN
1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của sáng kiến kinh nghiệm. 28
2. Hiệu quả thiết thực của sáng kiến kinh nghiệm.. 28
3. Khuyến nghị. 29
 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO............. 30
- Giáo dục học đại cương
- Tâm lí học đại cương
- Tâm lí học lứa tuổi sư phạm
- Phương pháp dạy học môn sinh học THCS
- Một số chuyên đề- sáng kiến kinh nghiệm của bạn bè đồng nghiệp
- SGK-SGV sinh học 9 và một số tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
 I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Nhằm thực hiện mục tiêu: “Tiếp tục đổi mới toàn diện về Giáo dục và Đào tạo, nâng cao hiệu quả về chất lượng Giáo dục và Đào tạo gắn chặt với mục tiêu phát triển Kinh tế-Xã hội của địa phương”, “Tiếp tục đổi mới công tác QLGD ,nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh thường gặp khó khăn khi giải các bài tập các quy luật di truyền, biến dị nói chung và các bài tập thuộc phần di truyền nói riêng là do: Kiến thức sinh học rất trừu tượng, mỗi dạng bài tập khác nhau đều có đặc trưng riêng, không có sự liên quan về kĩ năng, phương pháp.Bên cạnh đó nội dung sách giáo khoa phổ thông không cung cấp cho các em những công thức cơ bản để giải bài tập. Một lí do khách quan hiện nay là học sinh không có hứng thú với môn sinh nên việc nắm chắc kiến thức lí thuyết, hiểu rõ công thức và giải đựơc bài tập là một việc rất khó khăn. Để các em có thể nắm chắc kiến thức, có kĩ năng cơ bản giải một số bài tập phần di truyền nên tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài “ Phương pháp giải bài tập di truyền chương trình sinh học 9”.
 Qua đề tài này học sinh có cách suy nghĩ, tìm từ tài liệu góp phần phát triển khả năng tư duy trừu tượng, sáng tạo cùng với các thao tác tư duy: Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, từ đó đưa ra phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền một cách chính xác. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
II. PHẦN NỘI DUNG
A. Cơ sở khoa học của đề tài
1. Cơ sở lí luận: 
 Nhiệm vụ của trường THCS là bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những người làm chủ đất nước trong tương lai. Đây là những chủ nhân tương lai được giác ngộ lí tưởng cách mạng, lí tưởng XHCN, có trình độ văn hóa. Khoa học kĩ thuật toàn diện, có sức khỏe, sự thông minh, cần cù, sáng tạo để xây dựng XHCN
 Để có được điều đó cần đến vai trò rất quan trọng của người thầy. Thầy phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có lòng nhiệt tình, tâm huyết nghề nghiệp, bên cạnh đó thầy phải biết vận dụng các phương pháp dạy- học phù hợp với từng kiểu bài, từng nội dung kiến thức để giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức lí thuyết vào giải các bài tập.
2. Cơ sở thực tiễn:
 Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học 9 trong nhiều năm liền, tôi nhận thấy việc vận dụng lí thuyết học tập của học sinh vào giải các bài tập đặc biệt là bài tập di truyền gặp rất nhiều khó khăn.
 Toán di truyền cấp THCS lại là một trong những kiến thức cơ bản giúp các em học tốt hơn chuyên sâu hơn khi học lên các bậc THPT và Đại học. Vậy mà học sinh lại gặp khó khăn trong vấn đề này thì đây quả là một điều rất đáng quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến sự phát triển trí tuệ của cả một thế hệ tương lai.
B. Thực trạng vấn đề
 Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn sinh học ở cấp trung học cơ sở tôi có nhận xét sau: 
 Đối với các lớp 6,7,8 kiến thức sinh học tương đối gần gũi với thực tế, học sinh không mấy khó khăn khi nắm bắt nội dung và làm bài tập.
 Riêng lớp 9 khi tiếp xúc chương trình, học sinh phải đối mặt với một khối lượng kiến thức hoàn mới, riêng phần di truyền và biến dị kiến thức rất trừu tượng, hơn nữa giải được bài tập lại là một đề khó khăn vì sách giáo khoa không cung cấp phương pháp giải cũng như các công thức. Thực trạng trên thể hiện rõ qua kết quả điều tra của tôi giữa học kì I năm học 2012 - 2013 tại trường THCS Hạ Trung như sau:
 Lớp
Kết quả
9A
9B
Giỏi
10%
0,5%
Khá
35%
24%
Trung bình
50%
50%
Yếu
4%
20%
Kém
1%
5,5%
C. Những giải pháp và tổ chức thực hiện
 Để đảm bảo yêu cầu của cải cách giáo dục, từng bước vận dụng phương pháp dạy học mới “coi học sinh là nhân vật trung tâm, giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh học tập”.
Để có được buổi hướng dẫn học giải bài tập di truyền nâng cao đạt kết quả; Tôi đã nghiên cứu kỹ sách giáo khoa trước khi soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo về sinh học nâng cao dành cho giáo viên và học sinh ôn thi học sinh giỏi, tham khảo một số đề thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh, các sách viết về chuyên đề sinh 9 do Bộ Giáo dục và một số tỉnh bạn biên soạn. Kết hợp với chương trình dạy ở các khối lớp tôi đã biên soạn thành hệ thống nội dung kiến thức và bài tập theo mạch kiến thức từ dễ đến khó sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh do tôi phụ trách.
Trong quá trình giảng dạy tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu để lựa chọn nội dung cơ bản của tiết dạy, chọn phương pháp phù hợp để học sinh tiếp thu kiến thức của bài học một cách thoải mái, không bị gò bó, thụ động, gây được sự hứng thú học đối với học sinh. Từ đó đã định ra những kiến thức cần chuẩn bị cho học sinh. Những thao tác tư duy cần được sử dụng thành thạo, những đơn vị kiến thức cần truyền thụ trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, tổ chuyên môn, từng bước thử nghiệm qua từng bài dạy, chuẩn bị các kiến thức cơ bản cho nội dung bài này. Giảng kỹ các kiến thức đã dạy, đặc biệt là kiến thức cơ bản, trọng tâm trong những chương trình sinh học THCS.
Tôi xin phép được trình bày một số kinh nghiệm nhỏ của mình trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền nhỏ trong sinh học 9 mà tôi thấy có hiệu quả. Cụ thể là một số dạng bài toán thuận, bài toán nghịch. Các dạng này có rất nhiều bài tập, sau đây là một số bài tập điển hình phù hợp với quá trình tiếp thu của học sinh.
MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG
CI. LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG.
1. Bài toán thuận:
- Đặc điểm của bài: Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
- Các bước biện luận:
+ Bước 1: Dựa vào đề bài, qui ước gen trội, gen lặn (nếu có).
+ Bước 2: Từ kiểu hình của P => xác định kiểu gen của P.
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai, xác định kiểu gen, kiểu hình ở đời F.
Bài tập 1:
Ở một loài động vật, lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi cho con đực lông đen giao phối với con cái lông trắng thì kết quả phép lai đó sẽ như thế nào?
Giải
+ Quy ước gen:A lông đen; a lông trắng.
+ Cá thể đực lông đen có kiểu gen là: AA hoặc Aa.
+ Cá thể cái lông trắng có kiểu gen là: aa.
+ Sơ đồ lai P.
 *Trường hợp 1 P: AA (lông đen) x aa lông trắng
 	 G: A a
 	 F1: Kiểu gen: Aa 
 Kiểu hình: 100% lông đen
 *Trường hợp 2 P: Aa (lông đen) x aa (lông trắng)
 	 G: 1A : 1a a
 	 F1: Kiểu gen 1Aa ; 1aa 
 Kiểu hình: 50% lông đen; 50% lông trắng
Bài tập 2
Ở đậu, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp.
a. Hãy lập qui ước gen và viết các kiểu gen có thể có cho mỗi kiểu hình ở cặp tính trạng về chiều cao cây.
b. Hãy lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai dưới đây:
- Bố thân cao, mẹ thân thấp.
- Bố mẹ đều có thân cao.
Giải
a. Qui ước gen và kiểu gen.
Theo đề bài, qui ước gen.
- Gọi A qui định thân cao; a qui định thân thấp.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân cao là: AA và Aa.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân thấp là: aa.
b. Sơ đồ cho mỗi phép lai.
* Phép lai 1:
P : Bố thân cao x mẹ thân thấp
- Bố thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa.
- Mẹ thân thấp mang kiểu gen aa.
Vậy có 2 trường hợp có thể xảy ra là: 
 * Trường hợp 1 P: Bố AA (thân cao) x mẹ aa (thân thấp).
 	 G: A a
 	 F1: Kiểu gen Aa 
 Kiểu hình: 100% (thân cao)
 *Trường hợp 2 P: Bố Aa (thân cao) x mẹ aa (thân thấp)
 	 G: A ; a a
 	 F1: Kiểu gen 1 Aa ; 1aa 
 Kiểu hình: 50% thân cao; 50% thân thấp
* Phép lai 2:
Bố và mẹ đều có thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa. Vậy có thể có 3 trường hợp sau:
	P: AA x AA; P: AA x Aa; P: Aa x Aa 
 * Trường hợp 1 P: AA (thân cao) x AA (thân cao)
 G: A A
 F1: Kiểu gen AA ; Kiểu hình: 100% thân cao
 *Trường hợp 2 P: AA (thân cao) x Aa (thân cao)
 G: A 1A ; 1a
 F1: Kiểu gen 1AA ; 1Aa 
 Kiểu hình: 100% thân cao
 *Trường hợp 3 P: Aa (thân cao) x Aa (thân cao)
 G: 1A;1a 1A;1a
 F1: Kiểu gen 1AA : 2 Aa : 1aa
 	 Kiểu hình 3 thân cao : 1 thân thấp
Bài tập 3
Ở bò tính trạng không có sừng trội hoàn toàn so với tính trạng sừng.
Khi cho giao phối hai bò thuần chủng con có sừng với con không có sừng được F1. Tiếp tục cho F1 giao nhau được F2.
a. Lập sơ đồ lai của P và F2.
b. Cho F1 lai phân tích thì kết quả như thế nào?
Giải
Theo đề bài qui ước: gen A qui định không có sừng.
 gen a qui định có sừng.
a. Sơ đồ lai của P và F1.
Bò P thuần chủng không có sừng mang kiểu gen AA.
Bò P thuần chủng có sừng mang kiểu gen aa.
- Sơ đồ lai của P:	
	P t/c: AA (không sừng) x aa (có sừng)
	G: A a
	F1: Kiểu gen Aa –; Kiểu hình 100% bò không sừng
- Sơ đồ lai của F1: F1 x F1. 
	PF1: Aa (không sừng) x Aa (không sừng).
	GF1: A ; a A ; a
 F2: Kiểu gen 1AA : 2Aa : 1aa
	 Kiểu hình 3(không có sừng) : 1 (có sừng).
b. Cho F1 lai phân tích.
F1 có kiểu gen Aa, tính trạng lặn là bò có sừng (aa).
Sơ đồ lai:
	PF1: Aa (không sừng) x aa (có sừng).
	G: 1A ; 1a a
	F1: Kiểu gen 1Aa : 1aa
	 Kiểu hình: 1 bò không sừng : 1 bò có sừng.
Bài tập 4
Ở một loài thực vật, hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với hoa vàng.
Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa vàng được F1 rồi tiếp tục cho F1 giao phấn với nhau.
a. Lập sơ đồ lai từ P đến F2.
b. Làm thế nào để biết được cây hoa đỏ ở F2 là thuần chủng hay không thuần chủng? Giải thích và lập sơ đồ minh hoạ.
Giải
Theo đề bài quy ước: gen A hoa màu đỏ
 gen a hoa màu vàng
 a. Sơ đồ lai từ P đến F2.
Cây P có màu hoa đỏ mang kiểu gen AA hay Aa.
Cây P có hoa màu vàng mang kiểu gen aa.
Vậy sẽ có 2 trường hợp xảy ra.
* Trường hợp 1: P: AA (hoa đỏ) x aa (hoa vàng)
	 G: A a
	 F1: Kiểu gen Aa – ; Kiểu hình: 100% hoa đỏ
 * Trường hợp 2 P: Aa ( hoa đỏ) x aa (hoa vàng).
	 G: 1A ; 1a a
	 F1: Kiểu gen 1Aa : 1aa
	 Kiểu hình: 1 hoa đỏ : 1 hoa vàng
 b. Muốn biết cây hoa đỏ ở F2 thuần chủng hay không thì dùng phép lai phân tích. Nếu con lai phân tích phân tính, tức có 2 kiểu hình là hoa đỏ và hoa vàng. Chứng tỏ cây hoa đỏ ở F2 tạo ra 2 loại giao tử 1A và 1a, tức mang gen không thuần chủng Aa. Nếu kết quả lai phân tích mà đồng tính thì tính trạng hoa đỏ ở F2 là đồng hợp tử(AA).	Sơ đồ minh hoạ: P:	 Aa (hoa đỏ) x aa (hoa vàng)
	 G: 1A ; 1a a
 	 F2: Kiểu gen 1A : 1aa
 	 Kiểu hình: 50% hoa đỏ; 50% hoa vàng.
2. Bài toán nghịch.
- Là dạng toán dựa vào kết quả ngay để xác định kiểu gen, kiểu hình của P và lập sơ đồ lai.
* Khả năng 1: Đề bài cho tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai.
- Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai => xác định tính trội, lặn của kiểu gen của bố mẹ.
- Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Chú ý: (Nếu bài chưa xác định tính trội, lặn => căn cứ vào tỉ lệ con lai để qui ước gen).
* Khả năng 2: Bài không cho tỉ lệ phân li kiểu hình của đời con.
- Dựa vào điều kiện của bài qui ước gen (hoặc dựa vào kiểu hình của con khác với P xác định tính trội lặn => qui ước gen).
- Dựa vào kiểu hình của con mang tính trạng lặn suy ra giao tử mà con nhận từ bố mẹ => loại kiểu gen của bố mẹ.
Lập sơ đồ lai để kiểm nghiệm.
Bài tập 5
 Trong một phép lai giữa hai cây cà chua quả đỏ, thu đợc kết quả ở con lai như sau: 315 cây cho quả đỏ: 100 cây cho quả vàng.
 Hãy biện luận và lập sơ đồ cho phép lai trên, biết rằng 1 gen quy định một tính trạng 
Giải:
Xét tỉ lệ kiểu hình của con lai 
Quả đỏ
 =
315
=
3
Quả vàng
100
1
 Tỉ lệ 3 : 1 tuân theo kết quả của định luật phân tính của Men Đen. Vậy tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng. Qui ước gen: A qui định cây hoa đỏ; a qui định vàng.
 - Tỉ lệ 3 : 1 (4 tổ hợp) chứng tỏ P có kiểu gen di hợp Aa.
 - Sơ đồ lai: P: Aa (hoa đỏ) x Aa (hoa đỏ)
	G: 1A;1a	 1 A; 1a
	F1: Kiểu gen 1AA: 2 Aa : 1aa
	 Kiểu hình 3 hoa đỏ : 1 hoa vàng.
Bài tập 6
	Trong một gia đình bố mắt nâu, mẹ mắt nâu. trong số các con sinh ra có con gái mắt xanh, hãy xác định kiểu gen của bố mẹ. Lập sơ đồ lai minh hoạ.
	Giải
	Bố, mẹ mắt nâu, con gái mắt xanh chứng tỏ mắt xanh mang kiểu hình lặn, mắt nâu mang tính trạng trội.
	Gọi gen A qui định tính trạng mắt nâu.
 	 Gen a qui định tính trạng mắt xanh.
	Con gái có kiểu gen aa nhận một giao tử a từ bố và 1 giao tử a từ mẹ => kiểu gen của bố, mẹ là Aa.
	Sơ đồ lai P: Bố Aa (mắt nâu) x mẹ Aa (mắt nâu)
	 	 G: 1A;1a 1A;1a
	 	 F1: Kiểu gen 1AA : 2Aa : 1aa
	 	 Kiểu hình 3 mắt nâu : 1 mắt xanh.
Bài tập 7
Dưới đây là bảng thống kê các phép lai được tiến hành trên cùng một giống cà chua.
STT
Kiểu hình của P
Kết quả ở F1
Quả đỏ
Quả vàng
1
Quả đỏ x quả vàng
50%
50%
2
Quả đỏ x quả vàng
100%
0%
3
Quả đỏ x quả đỏ
75%
25%
4
Quả đỏ x quả đỏ
100%
0%
	Biện luận và lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai trên.
	Giải
1. Xét phép lai thứ 2.
 P: quả đỏ x quả vàng => F1 : 100% quả đỏ.
 P mang cặp tính trạng tương phản, F1 đồng tính của bố hoặc mẹ => quả đỏ là mang tính trội so với quả vàng và P phải thuần chủng về cặp tính trạng tương phản.
	Qui ước: 
	Gen A: quả đỏ; gen: a quả vàng.
	P thuần chủng mang kiểu gen AA, quả vàng aa.
	Sơ đồ lai: P: AA (quả đỏ) x aa (quả vàng)
	 G: A a
	 F1: Kiểu gen Aa ; Kiểu hình 100% quả đỏ
2. Xét phép lai 1: 
Sơ đồ lai: P: Aa (quả đỏ) x aa (quả vàng)
	 G: A;a a
	 F1: Kiểu gen 1Aa : 1aa Kiểu hình: 50% quả đỏ; 50% qua vàng
3. Xét phép lai 3: 
	P quả đỏ x quả đỏ => F1 : 75% quả đỏ ; 25% quả vàng.
	Quả đỏ : quả vàng = 3 : 1 phù hợp với tỉ lệ phân tính của Men Đen.
	=> 2 cây quả đỏ P đều có kiểu gen dị hợp Aa (quả đỏ)
	Sơ đồ lai: P: Aa (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)
	 G: 1A; 1a 1A;1a
	 F1: Kiểu gen 1AA : 2Aa : 1aa
	 Kiểu hình 3 quả đỏ : 1 quả vàng.
4. Xét phép lai 4:
	P quả đỏ x quả đỏ 6 F1: 100% quả đỏ.
	F1 đồng tính quả đỏ (A-) suy ra ít nhất có 1 cây quả đỏ P còn lại có kiểu gen AA hoặc Aa.
	Vậy có 2 phép lai: P AA x AA và P Aa x AA
	Trường hợp 1: P: AA (quả đỏ) x AA (quả đỏ)
	 	 G: A A
	 	 F1: Kiểu gen AA ; Kiểu hình 100% quả đỏ
	Trường hợp 2: P: AA (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)
	 G: A A a
	 F1: Kiểu gen 1AA; 1Aa ; Kiểu hình100% quả đỏ
CII. LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG.
1. Bài toán thuận:
	- Đặc điểm nhận dạng: Tương tự lai một cặp một cặp tính trạng.
	- Phương pháp giải:
	+ Dựa vào điều kiện của đề bài ta sẽ qui ước gen.
	+ Xác định qui luật di truyền phù hợp.
	+ Lập sơ đồ lai.
Bài tập 8
	Ở cà chua cây cao là trội hoàn toàn so với cây thấp, lá chẻ trội hoàn toàn so với lá nguyên, các gen nằm trên NTS thường khác nhau. Hãy giải thích kết quả và lập sơ đồ lai từ P đến F2 khi cho 2 giống cà chua thuần chủng thân thấp, lá chẻ giao phấn với cây thân cao, lá nguyên.
	Giải
B1 Qui ước gen A qui định thân cao(AA); B qui định lá chẻ(BB).
 a qui định thân thấp(aa); b qui định lá nguyên(bb).
B2 Theo điều kiện bài ra các gen phân li độc lập với nhau.
B3 Cà chua cây cao, lá nguyên thuần chủng có kiểu gen: AAbb
 Cà chua cây thấp, lá chẻ thuần chủng có kiểu gen: aaBB
B4 Sơ đồ lai: P t/c: AAbb (cao, nguyên) x aaBB (thấp, chẻ)
	 G: Ab aB
	 F1: Kiểu gen AaBb ; Kiểu hình 100% cây cao, lá chẻ F1 x F1 : AaBb (cao, chẻ) x (AaBb (cao, chẻ)
 G: AB; Ab; aB; ab AB; Ab; aB, ab
 F2:
♂
♀
AB
Ab
aB
ab
 AB
AABB
AABb
AaBB
AaBb
Ab
AABb
AAbb
AaBb
Aabb
aB
AaBB
AaBb
aaBB
aaBb
ab
AaBb
Aabb
aaBb
aabb
 Ở F2 : có 9 kiểu gen; 4 kiểu hình.
	Kiểu gen khái quát 9(A – B -); 3(A – bb); 3(aaB –); 1(aabb)
	Kiểu hình 9 cao, chẻ : 3 cao, nguyên : 3 thấp, chẻ : 1 thấp, nguyên
Bài tập 9
 Ở đậu Hà Lan: gen T qui định hoa tím, gen t qui định hoa trắng, gen B qui định hạt bóng, gen b qui định hạt nhăn.
	Hai cặp gen qui định hai cặp tính trạng về màu hoa và hình dạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau và không xuất hiện tính trạng trung gian.
 a. Tổ hợp 2 cặp tính trạng về màu hoa và hình dạng ở đậu Hà Lan có bao nhiêu kiểu hình. Hãy liệt kê các kiểu hình đó.
 b. Viết các kiểu gen có thể có cho mỗi loại kiểu hình trên.
 c. Viết các kiểu gen thuần chủng và kiểu gen không thuần chủng qui định hai cặp tính trạng nói trên.
Giải
 a. Số kiểu hình.
 - Xét riêng cặp tính trạng về màu sắc hoa, có 2 kiểu hình là hoa tím và hoa trắng.
 - Xét riêng cặp tính trạng về hình dạng hạt, có 2 kiểu hình lá hạt bóng và hạt nhẵn.
 => Tổ hợp 2 cặp tính trạng trên sẽ có: 22 = 4 kiểu hình
 b. Kiểu gen có thể có cho mỗi loại kiểu hình:
 - Kiểu hình hoa tím, hạt bóng có kiểu gen: TTBB, TTBb, TbBB, TtBb.
 - Kiểu hình hoa tím, hạt nhẵn có kiểu gen TTbb; Ttbb.
 - Kiểu hình hoa trắng, hạt bóng có kiểu gen ttBB, ttBb.
 - Kiểu gen cây hoa trắng, hạt nhẵn là: ttbb.
 c. Kiểu gen thuần chủng bao gồm: TTBB; TTbb; ttBB; ttbb
 d. Kiểu gen không thuần chủng:	TtBB; TTBb; Ttbb; ttBb; TtBb
 2. Bài toán nghịch:
 - Đặc điểm nhận dạng: Bài cho biết kết quả phân li kiểu hình ở F2.
 - Biện luận: 
 + Từ tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 =( 9 : 3 : 3 : 1) điều kiện của bài => quy luật di truyền chi phối.
 + Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng để tìm qui luật di truyền => qui ước gen.
 + Nhận xét sự phân li kiểu hình ở F2.
 + Nhận xét F1 dị hợp bao nhiêu cặp – cho phân độc lập tổ hợp tự do và so sánh với kết quả của phép lai => qui luật di truyền.
 + Tìm kiểu gen của F1 và viết sơ đồ lai.
Bài tập 10
 Cho hai cây có kiểu hình cây cao, lá chỉ giao phấn với nhau, ở thế hệ lai thu được 64 cây cao lá chẻ; 21 cây cao lá nguyên, 24 cây chân thấp, lá chẻ; 7 cây thấp lá nguyên. Biết rằng 1 gen qui định một tính trạng (gen nằm trên NST thường)
Giải
 + Xét sự di truyền cặp tính trạng qui định thân cao, thấp = 3 : 1; tỉ lệ 3 : 1 là tỉ lệ của định luật phân li => thân cao trội hoàn toàn với thân thấp.	
 Qui ước : A cây cao, a cây thấp.
	Sơ đồ Aa x Aa (cây cao)
 + Xét sự di truyền cặp tính trạng qui định lá chẻ: lá nguyên = 3:1, tỉ lệ 3:1 => định luật phân li; lá chẻ trội hoàn toàn so với lá nguyên.
 Qui ước B lá che; b lá nguyên
 Sơ đồ Bb (lá chẻ) x Bb (lá chẻ)
 + Kết quả phân li kiểu hình của F1 . 9 : 3 : 3 : 1
 P di hợp 2 cặp gen AaBb. Nếu phân li độc lập, tổ hợp do cho kết quả phân li kiểu hình (3:1) (3:1) . 9 : 3 : 3 : 1 phù hợp với kết quả phân li ở F1. =>Kết quả của phép lai đợc giải thích bằng định luật phân li độc lập các cặp tính trạng.
 + Kiểu gen P AaBb (cây cao, lá chẻ)
 Sơ đồ lai: P: AaBb (cao, chẻ) x AaBb (cao, chẻ)
	 G: AB, Ab; aB, ab AB; Ab; aB, ab
	 F1: Kẻ bảng penét( như bảng trang 15)
	Kiểu gen khái quát 9(A-B-) : 3 (A-bb) : 3 (aaB-) : 1aabb
	Kiểu hình 9 (cao,chẻ) : 3(cao – nguyên) : 3(thấp, chẻ): 1(thấp, nguyên).
Bài tập 11
 Cho giao phấn giữa hai cây P thu được F1 có kết quả như sau:
 - 180 cây quả đỏ hoa thơm.
 - 178 cây quả đỏ, không thơm.
 - 182 cây quả vàng, hoa thơm.
 - 179 cây quả vàng, không thơm.
 Biết rằng hai cặp tính trạng rễ màu quả và mùi hoa di truyền độc lập với nhau, quả đỏ, hoa thơm là do gen trội qui định và không xuất hiện tính trạng trung gian.
	Biện luận và lập sơ đồ lai.
Giải
Theo đề bài, qui ước.
 Gen A qui định quả đỏ, a qui định quả vàng, B qui định quả thơm, b qui định hoa không thơm.
 F1 có tỉ lệ kiểu hình là 180 : 178 : 182 : 179 . 1 : 1 : 1 : 1
 * Phân tích từng tính trạng ở con lai F1.
 - Về tính trạng màu quả.
Quả đỏ
=
180 + 178
=
385
=
1
Quả vàng
182 + 179
361
1
 P1 có tỷ lệ 1:1của phép lai phân tính 
	=> P: Aa x aa
 - Về tính trạng mùi hoa 
Hoa thơm
=
180 + 182
=
362
=
1
Hoa không thơm
179 + 178
357
1
	F1 có tỷ lệ 1:1 của phép lai phân tính. 
	=> P : Bb x bb 
	* Tổ hợp 2 tính trạng 
	P: ( Aa x aa ) ( Bb x bb) 
	Ở F2 có tỷ lệ kiểu hình là 1: 1:1:1 = 4 tổ hợp là: 
 + 4 = 2.2 tức là mỗi cơ thể đem lai cho hai giao tử là dị hợp một cặp gen.
	+ 4 = 4.1 tức là một cơ thể có 4 giao tử ( dị hợp và 2 cặp gen) 1 cơ thể cho một giao tử ( cơ thể thuần chủng). 
 - Trường hợp 1: P: Aabb( quả đỏ, hoa không thơm ) x aaBb (vàng thơm ) 
	 G: Ab ; ab aB; ab 
	 F1 Kiểu gen 1 AaBb 1Aabb 1aaBb 1aabb
	1 ( đỏ thơm ) : 1 ( đỏ không thơm ) : 1 ( vàng, thơm ) ; 1 ( vàng không thơm ).
 - Trường hợp 2: P: Aa Bb ( đỏ, thơm ) x aabb( vàng, không thơm ) 
	 G: AB ; Ab ; aB ; ab ab 
	 F1 Kiểu gen 1Aa Bb 1 Aabb ; 1aaBb ; 1 aabb 
	 ( đỏ; thơm ) ( đỏ; không thơm) ( vàng; thơm) ( vàng; không thơm)
Bài tập 12
	Ở chuột, hai cặp gen quy định hai cặp tính trạng về màu lông và hình dạng đuôi đều nằm trên NST thường và phân li độc lập với nhau. 
	Khi cho giao phối hai dòng chuột thuần chủng có lông xám, đuôi cong với lông trắng, đuôi thẳng thu được F1. 
 a. Lập sơ đồ lai của P đến F1 
 b. Tiếp tục giao phối giữa F1 với chuột khác, thu được F2 có kết quả như sau:
	37,5% chuột lông xám, đuôi cong. 
	37,5% chuột lông xám, đuôi thẳng. 
	12,5% chuột lông trắng, đuôi cong. 
	12,5% chuột lông trắng, đuôi thẳng.
Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai của F1. 
Biết lông xám và đuôi cong là 2 tính trạng trội hoàn toàn so với lông trắng, đuôi thẳng. 
Giải
	Theo bài ra quy ước gen A lông xám, a lông trắng. 
 B đuôi cong, b đuôi thẳng. 
 a. Sơ đồ lai P đến F1. 
	Chuột P t/c lông xám, đuôi cong có kiểu gen AABB. 
	Chuột P t/c lông trắng, đuôi thẳng có kiểu gen aabb.
	Sơ đồ P t/c: AABB (xám, đuôi cong) x aabb (trắng, đuôi thẳng).
 	 G: AB ab
	 F1 : Kiểu gen AaBb (xám, đuôi cong) = 100%
 b. Giải thích và sơ đồ lai của F1.
	F2 có tỉ lệ 37,5% : 37,5% : 12,5% : 12,5% = 3 : 3 : 1 : 1
	* Phân tích từng cặp tính trạng ở F2.
	- Về màu lông:
Lông xám
=
37,5% + 37,5%
=
75%
=
3
Lông trắng
12,5% + 12,5%
25%
1
	Suy ra F2 có tỉ lệ của định luật phân li 3 trội : 1 lặn
	=> F1 dị hợp 1 cặp gen.
	F1 : Aa x Aa
	- Về hình dạng đuôi:
Đuôi cong
=
37,5% + 12,5%
=
50%
=
1
Đuôi thẳng
37,5% + 12,5%
50%
1
	Suy ra F2 có tỷ lệ của phép lai phân tính 1 trội : 1 lặn 
	F1 : Bb x bb
	* Tổ hợp hai cặp tính trạng. 
	(Aa x Aa) (Bb x bb) 
	Do đó F1 có kiểu gen AaBb.
	Vậy chuột lai với F1 mang kiểu gen Aabb (lông xám, thẳng). 
Sơ đồ lai:
	F1 : AaBb (xám, duôi cong) x Aabb(xám, đuôi thẳng) 
	G: AB, Ab, aB, ab, Ab, ab
 F2:
 ♂
♀
AB
Ab
aB
ab
Ab
AABb
Xám, cong
AAbb
Xám, thẳng
AaBb
Xám, cong
Aabb
Xám, thẳng
ab
AaBb
Xám, cong
Aabb
Xám, thẳng
aaBb
trẳng, cong
Aabb
Trắng, thẳng
	Tỷ lệ kiểu hình F2 :
	3 lông xám, đuôi cong: 3 lông xám, đuôi thẳng 
	1 lông trắng , đuôi cong : 1 lông trắng, đuôi thẳng .
CIII. DI TRUYỀN LIÊN KẾT.
 	- Định nghĩa: Là hiện ưtợng các gen không alen nằm cùng trên một NST nên phân li và cùng tổ hợp với nhau theo NST trong quá trính giảm phân tạo giao tử và quá trình thụ tinh tạo hợp tử .
	- Hai cặp tính trạng di truyền liên kết với nhau thì sự di truyền tương tự như 1 cặp tính trạng .
F1 x F1 -> F2 phân li kiểu gen là 1:2 :1
	 	phân li kiểu hình là 3:1( dị hợp đều). 
	 	phân li kiểu hình là 1: 2: 1 ( dị hợp chéo). 
Bài tập 13
	Khi lai giữa hai dòng đậu (1 dòng hoa đỏ dài ngả và dòng hoa xanh đài cuốn) người ta thu được các cây lai đồng loạt có hoa xanh đài ngả. 
	a. Những kết luận có thể rút ra từ kết quả phép lai này là gì ?
	b. Cho các cây F1 giao phấn với nhau đã thu được .
	98 cây hoa xanh, đài cuốn. 
	104 cây hoa đỏ , đài ngả. 
	209 cây hoa xanh, đài ngả .
	Có thể rút ra kết luận gì từ phép lai này ? Viết sơ đồ lai từ P đến F2 
Giải
	a. Mỗi tính trạng tuân theo định luật tính trội ở P. 
	F1 : 100% hoa xanh, đài ngả. 
Vậy những kết luận có thể rút ra từ phép lai này là:
	- Hoa xanh là tính trội: gen trội A, hoa đỏ là tính trặng lặn gen a.
	- Đài ngả là tính trạng trội gen B, đài cuốn là tính trạng lặn gen b.
	- F1 dị hợp tử có 2 cặp gen và P thuần chủng.
	- F2 có
Hoa xanh
=
98 + 208
=
3
Hoa đỏ
 104
1
Đài ngả
=
104 + 209
=
3
Đài cuốn
98
1
	b. Xét chung 2 tính trạng. 
	- F1 x F2 -> P2 
 	- F2 : ( 3: 1 ) ( 3: 1 ) ≠ kết quả đề bài: 98: 209 : 104 ;. 1 : 2 : 1
	Như vậy 2 cặp gen không phân li độc lập .
	- F2 = ( 1:2:1 ) gồm 4 kiểu tổ hợp về giao tử ♂ và ♀ của F1, chứng tỏ F1 chỉ tạo 2 loại giao tử số lợng bằng nhau -> 2 cặp gen phải liên kết hoàn toàn trên một cặp NST tương đồng theo kiểu đối (gen trội liên kết với gen lặn). 
	Sơ đồ: P: Hoa đỏ đài ngả t/c x hoa xanh, đài cuốn t/c. 
 aB Ab
 aB Ab
 G: aB 	 Ab
 F1 : Ab (100% hoa xanh, đài ngả.)
	 aB
 	 PF1: ♂ Hoa xanh, đài ngả x ♀ hoa xanh, đài ngả.
	 Ab	Bb
	 aB	aB
	 G: Ab ; aB Ab ; aB
 F2 : 
1
Ab
;2
Ab
;1
aB
Ab
aB
aB
	3 kiểu hình: 	1 hoa xanh, đài cuốn.
	2 hoa xanh, đài ngả.
	1 hoa đỏ, đài ngả.
Bài tập 14
	Cho cây quả tròn, ngọt giao phấn với cây quả bầu dục, chua được F1 đồng loạt quả tròn, ngọt. Cho F1 tự thụ phấn được F2 phân li theo tỉ lệ 3 : 1 (3 cây quả tròn, ngọt: 1 cây bầu dục chua).
	Biện luận và viết sơ đồ lai cho biết không có hiện tượng các gen không tương tác cùng qui định một tính trạng và có cấu trúc NST không thay đổi trong g

File đính kèm:

  • docsang kien kinh nghiem nam hoc 20122013 cam sao chep nguyen ban.doc