Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu sự phát triển thể lực của học sinh khối 7 Trường PTTH Võ Thị Sáu năm học 2007 2008

doc40 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 562 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu sự phát triển thể lực của học sinh khối 7 Trường PTTH Võ Thị Sáu năm học 2007 2008, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Bước vào thiên niên kỷ mới, Việt Nam đang tiến vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, để đạt được mục tiêu đó cần phải có nguồn nhân lực dồi dào, sung sức, khoẻ mạnh cả về thể lực, sức khoẻ, trí tuệ và tinh thần. Vấn đề này được Đảng và Nhà nước ta khẳng định ngay từ những năm đầu đổi mới, trong đó đòi hỏi con người Việt Nam "phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần". Một trong những nhiệm vụ quan trọng phải được quan tâm là: "Đào tạo thế hệ trẻ nước ta trở thành những con người có đủ bản lĩnh, phẩm chất và năng lực đảm đương sứ mạng lịch sử của mình".
Giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ là một bộ phận cơ bản trong một hệ thống giáo dục thể chất nhân dân, trong đó các bài tập thể dục thể thao là một biện pháp quan trọng để đem lại sức khoẻ cho nhân dân và thể chất cường tráng cho thế hệ trẻ hiện tại và mai sau. Trong dự thảo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có đoạn viết "phát triển mạnh mẽ phong trào TDTT quần chúng cả chiều rộng lẫn chiều sâu làm cho TDTT thật sự trở thành phương tiện đại chúng, chúng góp phần bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho nhân dân phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội của đất nước". Muốn phát triển phong trào TDTT và đẩy mạnh công tác TDTT thì không thể thiếu được vai trò của giáo dục thể chất trong nhà trường từ bậc mẫu giáo, học sinh phổ thông đến đại học và chuyên nghiệp.
Như vậy bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, phát triển thể chất cho học sinh là vấn đề quan trọng chiến lược phát huy nhân tố con người ở nước ta. Sức khoẻ trẻ em là tài sản vô giá của quốc gia, là tương lai của đất nước, là niềm hạnh phúc của mọi nhà. Muốn có sức khoẻ tốt, ngoài chế độ dinh dưỡng và vệ sinh tốt, điều quan trọng không thể thiếu đối với lứa tuổi các em là phải được giáo dục thể chất thông qua hoạt động vui chơi và tập luyện thể dục thể thao thường xuyên để phát triển thể lực.
Tiêu chuẩn rèn luyện thân thể là đòn bẩy để thúc đẩy phong trào TDTT
phát triển đúng hướng, là thước đo mức độ rèn luyện thể lực của mỗi học sinh ở trình độ toàn diện, phổ thông. Nó là cơ sở để xác định rõ yêu cầu và tiêu chuẩn của việc xây dựng và thực hiện các chương trình giáo dục TDTT cho các đối tượng học sinh.
Côn Đảo là một hòn đảo nằm ở vùng biển phía Đông Nam của Tổ Quốc, cách Vũng Tàu gần 185 Km, cách Cần Thơ ( cửa sông Hậu) 83Km.. Với diện tích tự nhiên ( phần đất liền) là 76 Km2 . Côn Đảo còn là nơi có môi trường thiên nhiên phong phú, trong lành. Đa số các em học sinh ở đây được vui chơi thỏai mái trong môi trường lành mạnh, nguồn dinh dưỡng tự nhiên phong phú, giàu Protein, can xi. Các em có điều kiện vận động nhiều hơn như : Đi bộ, leo núi, tắm biển Cùng với chương trình giáo dục toàn diện của bộ được thực hiện nghiêm túc trong trường phổ thông ( 2 tiết thể dục / tuần) nên thể lực của các em được phát triển tốt .
Trong quá trình giảng dạy và theo dõi sự phát triển thể lực của các em học sinh khối 7 Trường PTTH Võ Thị Sáu tôi nhận thấy :
 Các tiêu chí , tiêu chuẩn của bộ đưa ra để đánh giá sự rèn luyện thân thể của các em học sinh chưa phù hợp với tình trạng thể lực hiện có của các em bây giờ, do đó có một số tiêu chuẩn lại quá cao, một số tiêu chuẩn lại quá thấp cho nên chưa đánh giá được chính xác sự phát triển thể lực của các em học sinh khối 7 của trường.
Xuất phát từ tình hình thực thế trên nên bản thân tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài: 
“ Nghiên cứu sự phát triển thể lực của học sinh khối 7 Trường PTTH Võ Thị Sáu năm học 2007 2008”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cho phép đưa ra một số kết luận khoa học để xây dựng thang điểm cho phù hợp với tình trạng thể lực của học sinh phổ thông nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất ở các trường THCS. Góp phần giáo dục con người phát triển toàn diện, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn phát triển hiện nay.
MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài xác định sự phát triển thể lực của các em học sinh khối 7 của trường trong năm học 2007 -2008. 
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích của đề tài tôi đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Đánh giá thực trạng sự phát triển thể chất của học sinh khối 7 của trường.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
	1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục và giáo dục thể chất của học sinh:
1.1.1. Một số khái niệm:
- Thể chất: Thể chất là chất lượng cơ thể con người có thể vận dụng vào thực hiện một việc này hay việc khác. Đó là những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái, chức năng và các tố chất thể lực của cơ thể con người (kể cả khả năng thích ứng của cơ thể đối với hoàn cảnh bên ngoài) được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và những điều kiện sống (bao gồm cả giáo dục, hoạt động và rèn luyện).
- Năng lực thể chất: Là các liên quan với những khả năng, chức năng của các hệ thống cơ quan trong cơ thể, biểu hiện chủ yếu qua hoạt động của cơ bắp con người. Nó bao gồm các tố chất vận động (sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo) và những kỹ năng vận động cơ bản của con người (đi, chạy, nhảy ném, leo trèo, mang vác).
- Giáo dục thể chất: Là một loại hình giáo dục chuyên biệt với nội dung chủ yếu là dạy học động tác và phát triển các tố chất thể lực của con người. Đặc trưng cơ bản của GDTC là dạy học động tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục các tố chất thể lực. Dạy học động tác là một quá trình truyền thụ và tiếp thu có hệ thống những cách thức điều khiển hợp lý động tác, qua đó hình thành những kỹ năng kỹ xảo vận động cơ bản và những hiểu biết có liên quan. Giáo dục các tố chất thể lực là một quá trình tác động có chủ đích nhằm nâng cao năng lực vận động của con người. Những nhân tố đó có liên quan chặt chẽ với nhau, làm tiền đề cho nhau, có thể "chuyển" lẫn nhau, nhưng chúng không bao giờ đồng nhất và chúng có quan hệ khác biệt trong các giai đoạn phát triển và quá trình GDTC khác nhau. GDTC chính là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng sư phạm của TDTT trong xã hội, một quá trình tổ chức truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục - giáo dưỡng chung.
- Phát triển thể chất: Là một quá trình hình thành, biến đổi tuần tự theo quy luật về các mặt hình thái chức năng và cả những tố chất thể lực và năng lực vận động. Chúng được hình thành "trên" và "trong" cái nền thân thể ấy. Phát triển thể chất phụ thuộc vào các nguyên nhân tạo thành (điều kiện bên trong và bên ngoài) và sự biến đổi của nó theo một số quy luật về tính di truyền và khả biến, sự phát triển thể chất theo lứa tuổi và giới tính, sự thống nhất hữu cơ giữa cơ thể và môi trường, giữa hình thức cấu tạo và chức năng của cơ thể. Để thực sự có phát triển thể chất phải có thêm nhiều tác động của nhiều yếu tố khác, trong đó có GDTC. Như vậy có thể nói phát triển thể chất là hệ quả của GDTC.
- Năng lực thể chất: Chủ yếu liên quan với khả năng, chức năng của các hệ thống cơ quan trong cơ thể, biểu hiện chủ yếu qua hoạt động cơ bắp nó bao gồm các tố chất vận động (sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo) và những kỹ năng vận động cơ bản của con người.
Sự phát triển các tố chất vận động diễn ra theo các giai đoạn. Thời kỳ đầu phát triển tố chất này sẽ dẫn đến sự phát triển các tố chất khác, mặc dù người ta không chú ý đến chúng. Hiện tượng này là do di chuyển các kết quả mang đặc điểm chung các tố chất thể lực( mỗi bài tập mang lại một hiệu quả khác nhau).
“Sự phát triển các tố chất vận động phụ thuộc vào đặc điểm giới tính và lứa tuổi. Tức là các tố chất vận động khác nhau sẽ đạt đến sự phát triển mạnh mẽ ở các lứa tuổi khác nhau.
Ví dụ: Phát triển sức nhanh trong khoảng 12 – 13 ( +- 1) tuổi đối với nam và 9 – 12 ( +- 1) tuổi đối với nữ; độ mềm dẻo có thể tập từ 5-6 tuổi, đến 12 -15 tuổi bắt đầu khó khăn.
Khuynh hướng khác biệt của sự phát triển các tố chất thể lựđặc biệt được biểu hiện ra trong giai đoạn dậy thì. Trong giai đoạn này, sức mạnh tốc độ tăng nhanh còn sự phối hợp vận động lại kém đi. Vì vậy trong giảng dạy cũng như trong huấn luyện cần chú ý đến tính giai đoạn của lứa tuổi.
a. Sức nhanh : Là tổ hợp những đặc điểm về hình thái – chức năng của cơ thể xác định đặc tính tốc độ của động tác và phản ứng vận động .
 Sức nhanh có nhiều loại khác nhau, giữa chúng ít có sự liên quan lẫn nhau. Chúng bao gồm các thành phần sau: 
- Phản ứng vận động;
Tốc đô từng động tác; 
Tần số động tác.
* Phản ứng vận động gồm có phản ứng vận động đơn giản và phản ứng vận động phức tạp.
 + Phản ứng vận động đơn giản: Là sự đáp lại một tín hiệu đã biết trước nhưng xuất hiện một cách bất ngờ bằng các động tác đã định trước.
Ví dụ : Phản ứng với tiếng súng phát lệnh, còi, cờ
Phương pháp phổ biến để phát triển phản ứng vận động đơn giản là phản ứng lặp lại thật nhanh đối với các tín hiệu xuất hiên đột ngột hoặc với sự biến đổi bất ngờ của hoàn cảnh xung quanh,
 Ví dụ: Lặp lại nhiều lần xuất phát thấp trong chạy, thay đổi hướng vận động theo tín hiệu., các trò chơi vận động, các môn bóng
+ Phản ứng vận động phức tạp: Là loại phản ứng đối với vật di độnghoặc lựa chọn.
 Phản ứng với vật di động thường gặp trong các môn bóng và các môn đối kháng cá nhân.
Phát triển tốc độ từng động tác: Ví dụ như: Đặt chân giậm nhảy nhanh trong tòan bộ hành động giậm nhảy, ra sức cuối cùng ở ném. 
Tốc độ tối đa mà con người có thể đạt được trong một động tác nào đó không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển sức nhanh nói chung mà còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác nữa như : Sức mạnh của cơ bắp , sự mềm dẻo, khả năng tiếp thu kỹ thuật Do đó việc giáo dục sức nhanh động tác cần phối hợp giáo dục các tố chất khác và hoàn thiện kỹ thuật.
Phát triển tần số động tác: Tần số động tác tiêu biểu cho các hoạt động có chu kỳ.
Để phát triển tần số động tác người ta sử dụng các bài tập phát huy được tốc đô tối đa, thục hiện các bài tập có chu kỳ như: chạy xuống dốc..
 Đối với lứa tuổi học sinh phổ thông việc phát triển sức nhanh phụ thuộc vào đặc điểm lứa tuổi. Lứa tuổi 9-12 đối với các em gái và 12 -15 đối với các em trai là thời kỳ có nhiều khả năng phát triển sức nhanh hơn cả.. 
Đối với lứa tuổi học sinh bậc THCS, các bài tập nhanh – mạnh giữ vai trì quan trọng hơn , như nhạy bậc tại chỗ theo nhịp, lò cò một chân, chạy thay đổi tốc độ các bài tập lặp lại ở cự ly ngắn ( 30 – 60 m) với tốc độ lớn và biến đổi rất thích hợp ở lứa tuối này.
Khi tập luyện cần lưu ý : 
+ Trẻ em, do khả năng hấp thụ o xy kém, nếu tập các bài tập tốc độ quá căng thẳng dẫn đến nợ dưỡng , nhịp tim sẽ tăng , làm mất sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhịp tim và cung cấp o xy, nếu tăng cường độ tập luyện cần phải hết sức thận trọng;
+ Khi tăng cường độ tập luyện phải chú ý đén các khớp như: cổ chân , đầu gối
+ Sau khi tập cần thả lỏng các cơ nhằm bảo vệ tính đàn hồi của cơ, giúp cho cơ sớm bước vào trạng thái hồi phục.
+ Tập tốc độ nên đặt ở đầu giờ, lúc thần kinh hưng phấn cao.
b. Sức mạnh : Là khả năng khắc phục lực cản bên ngoài hoặc chống lại lực cản đó nhờ sự nổ lực của cơ bắp. Sức mạnh có quan hệ chặt chẽ với các tố chất thể lực khác, với kỹ thuật động tác và tâm lý người tập.
Để thực hiện có hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh cần chú ý:
+ Phải điếu hòa hô hấp hợp lý;
+ Chọn tư thế thực hiện động tác mà ở đó sức mạnh được phát huy lớn nhất;
+ Cần sắp xếp việc phát triển thể lực sao cho việc phát triển sức mạnh ở vào thời gian đầu giờ, lúc trạng thái thần kinh đang ở hưng phấn cao.
Nhiệm vụ cơ bản của việc huấn luyện sức mạnh ở lứa tuổi học sinh phổ thông cơ sở là phát triển các nhóm cơ lớn ở lưng ,bụng Vì chúng cần thiết cho việc giữ tư thrế ngay ngắn. ngoài ra cũng cần chú ý đến việc pahát triển các nhóm cơ khác như thân mình, hông , chân tay.
c . Sức bền : Là khả năng chống lại mệt mỏi trong một hoạt động và thời gian kéo dài.
 Sự phát triển sức bền phần lớ phụ thuộc vào quá trình sinh học đảm bảo cho việc hoạt động lâu dài và ổn định của hệ thần kinh đối với các kích thích có cường đô lớn. Ngoài ra, ý chí cũng là một thành pầh quan trọng để duy trì cường độ vận động khi mệt mỏi. Do đó cần kết hợp với việc phát triển sức bền với việc rèn luyện ý chí.
Ở lứa tuổi học sinh khối 7 có thể phát triển sức bền chung qua các bài tập phát triển toàn diện, đặc biệt là các trò chơi vận động, trò chơi linh hoạt. phát triển sức bền chuyên môn qua các bài tập bền mạnh, bền tốc độ. Ví dụ : Chạy từ 200m – 500m luân phiên với đi nhẹ nhàng.
Lưu ý khi dạy các em tập sức bền chung cần dạy các em cách thở sâu để điều tiết việc cung cấp oxy cho cơ htể. Cần tập thói quen thở bằng mũi và tiết tấu giữa nhịp thở và nhịp vận động.
d. Khéo léo : Là năng lực tiếp thu nhanh các động tác mớoi và biến đổi kịp thời , chính xác, linh hoạt các nhiệm vụ vận động cho phù hợp với các tình huống thay đổi bất ngờ của hoàn cảnh.
 Tuổi học sinh phổ thông là thời kỳ rất thuận lợi cho việc phát triển khéo léo, đặc biệt là phát triển năng lực phối hợp vận động.
e. Mềm dẻo : Là khả năng thực hiện động tác với biên độ lớn của hệ vận động.. Mềm dẻo được thể hiện ở đô linh hoạt của các khớp, độ đàn hồi của cơ bắp và dây chằng. Do đó người ta thường đánh giá mềm dẻo theo số đo độ góc hay chiều dài.”( Theo Tiến sĩ Nguyễn Mậu Loan – Giáo trình lý luận và phương pháp giảng dạy thể dục thể thao- nhà xuất bản giáo dục)
1.1.2. Vài nét về giáo dục thể chất trong nhà trường ở nước ta:
	GDTC trong nhà trường phổ thông được hiểu đầy đủ bao gồm giáo dục dinh dưỡng, TDTT và vệ sinh. Ba bộ phận này có mối quan hệ hữu hiệu tác động bổ trợ qua lại với nhau và đều có chung một mục tiêu quan trọng số một ở trường phổ thông là vì sức khoẻ của thế hệ trẻ Việt Nam.
Theo tổ chức y tế thế giới thì "sức khoẻ, đó là trạng thái của cuộc sống hoàn toàn hạnh phúc về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải chỉ không có bệnh tật". Sức khoẻ do nhiều yếu tố tạo nên và nếu hiểu theo nghĩa rộng thì sức khoẻ là mục tiêu của nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hoá giáo dục, TDTT có thể hiểu sức khoẻ gồm có sức khoẻ thể lực hay còn gọi là sức khoẻ thể chất, sức khoẻ thần kinh và sức khoẻ tinh thần. Ban nhân tố đó có tính độc lập riêng nhưng lại có quan hệ khăng khít, tác động qua lại với nhau, trong đó sức khoẻ thể lực là cơ sở, nền tảng. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đưa công tác GDTC vào chương trình giáo dục đào tạo con người mới phát triển toàn diện và môn thể dục là môn học bắt buộc chính thức trong thời khoá biểu của các cấp học, bậc học như trường phổ thông, các nhà khoa học đã chứng minh rằng vận động là một nhu cầu mang tính sinh học của cơ thể. Thiếu vận động sẽ dẫn đến hậu quả nguy hại đến sức khoẻ cũng như sự tồn tại và phát triển của cơ thể. Tập luyện TDTT thường xuyên, đúng phương pháp sẽ đáp ứng được yêu cầu vận động của cơ thể, làm cho cơ thể được cân bằng, từ đó có nhiều tác động kỳ diệu mà không có gì thay thế được. Như vậy, sức khoẻ cùng với trí tuệ là những thứ quan trọng và quý giá nhất của mỗi con người và quốc gia.
1.1.3. Chương trình môn học thể dục 7:
“Mục tiêu của chương trình thể dục lớp 7 nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả đã học ở lớp 6, chuẩn bị học tập có hiệu quả cao chương trình lớp 8, góp phần từng bước thực hiên mục tiêu môn học ở trung học cơ sở là:
- Biết được một số kiến thức , kỹ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn và nâng cao sức khỏe, nâng cao thể lực.
- Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỷ luật, thói quen tự giác tập luyện TDTT, giữ gìn vệ sinh.
- Có sự tăng tiến về thể lực, và biết vận dụng ở mức nhất định những điều đã học vào nếp sinh hoạt ở trong và ngoài nhà trường”.
Chương trình thể dục lớp 7 được phân bố với tổng số tiết là 70 tiết bao gồm cả các tiết kiểm tra được phân chia hợp lý cho tất cả các môn: ĐHĐN, Bài thể dục phát triển chung,điền kinh,và thể thao tự chọn.
Từ nội dung chương trình và phân phối thời lượng của các môn học cùng thực tiễn đổi mới của chương trình và sách giáo khoa có thể rút ra một số nhận xét cơ bản sau:
- Môn học thể dục được dạy ở đầy đủ các bộ môn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi . Trong một tiết dạy có nhiều nội dung tập luyện và lồng ghép các trò chơi vận động nên không gây sự nhàm chán cho các em . Sự đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh biết được cách tự học và tích cực trong học tập. 
- Tuy nhiên, Chương trình mới vẫn còn có một số nhược điểm cần được điều chỉnh để cho phù hợp như: Nội dung kiến thức trong một tiết dạy một số môn học còn tham lam, giáo viên ít có thời gian để chỉnh sửa động tác cho từng em , chỉ nhắc nhở và chỉnh sửa chung và một số ít các em chưa chú ý trong
việc tự ôn luyện ở nhà nên sự phát triển thể lực còn hạn chế.
Qua các vấn đề trên, đối với đối tượng và điều kiện mà tôi nghiên cứu và qua tình hình thực tế giảng dạy của trường tôi chỉ đi vào nghiên cứu sự phát tiển của các tố chất : nhanh, mạnh, bền.
 Sự phát triển các tố chất thể lực cho các em học sinh là một việc cần thiết và quan trọng trong cuộc sống. Đối với lứa tuổi học sinh khối 7 , qua năm thứ hai các em học môn thể dục ở chương trình chính khóa, tôi muốn nghiên cứu sự phát thiển thể lực của các em trong suốt năm học, lấy thước đo là tiêu chuẩn rèn luyện thân thể mà Bộ Giáo dục đưa ra để làm cơ sở cho việc nhận xét sự phát triển thể lực của các em . Đồng thời cũng từ đó giải quyết được mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu .
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Các phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra cho đề tài, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu bao gồm:
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu nhằm mục đích tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài, phân tích đánh giá tổng hợp và tiếp thu một cách có chọn lọc các thông tin để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu khoa học mang tính lý luận, sư phạm. Nhờ phương pháp này nhà nghiên cứu có thể hệ thống hoá các kiến thức và xây dựng cơ sở lý luận cho việc đánh giá sự phát triển thể chất của đối tượng nghiên cứu, đưa ra các giả thiết khoa học, xác định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Phương pháp này cũng cho phép thu thập thêm các số liệu để so sánh và đối chứng với các số liệu đã thu thập trong qúa trình nghiên cứu. 
2.1.2. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích xác định sự thay đổi các chỉ số thể lực của đối tượng nghiên cứu. Các chỉ tiêu thể lực mà tôi nghiên cứu là:
 2.1.2.1 Test Bật xa tại chỗ( cm) : Để đánh giá sức mạnh bột phát toàn thân.
a. Hiện trường kiểm tra: Mặt phẳng đất không trơn và hố cát ( hố nhảy xa).
b. Dụng cụ kiểm tra: Thước cuộn dài 20m, hố cát bằng phẳng và không có dấu vết trên mặt cát.
c. Cách tiến hành kiểm tra:
 Chuẩn bị : Người được kiểm tra đứng thẳng, hai bàn chân song song sát vào nhau hoặc cách nhau 5 – 10 cm. Đầu hai bàn chân sát mép vạch giậm nhảy, hai tay buông tự nhiên.
Động tác : - Hai tay đưa ra trước lên cao , đồng thởi dướn thân người , hai bàn chân kiểng gót.
Đưa hai tay từ tên cao xuống thấp, ra sau. Hai chân khụyu gối, hạ thấp trọng tâm, chân chạm đất bằng cả bàn chân, thân trên ngả về trước.
-Dùng sức mạnh của đùi, sức bật của hai bàn chân đạp mạnh xuống đất để bật người rời khỏi mặt đất lên cao ra trước. Hai tay đánh ra trước lên cao. Tiếp theo dùng hai bàn chân chạm đất, sau đó khuỵu gối để giảm chấn động, phối hợp đưa hai tay ra trước để giữ thăng bằng, kết thúc động tác. Kết quả đo được tính bằng độ dài từ mép trên của vạch giậm nhảy đến vệt cuối cùng của gót bàn chân, chiều dài được tính bằng đơn vị cm lấy lẽ từng 0,1cm. Thực hiện ba lần , lấy thành tích lần xa nhất.
2.1.2.2 test xuất phát cao chạy nhanh 60m( giây): Để đánh gía sức nhanh và sức mạnh tốc độ .
a. Hiện trường kiểm tra: Đường chạy thẳng, bằng phẳng, chiều dài tối thiểu 110m, chiều rộng 3m, có kẽ sẵn hai đường chạy, vạch xuất phát và vạch đích đúng luật điền kinh.( hai người chạy cùng một lúc).
b. Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cờ lệnh, dây đích.
c. cách tiến hành kiểm tra: Hai người kiểm tra, một người đứng ở vạch xuất phát, một người đứng ở ngang vạch đích để theo dõi và bấm giờ cho người được kiểm tra. Khi có lệnh “ vào chỗ”, người đuợc kiểm tra đi vào vạch xuất phát, chân trước và chân sau cách nhau khoảng rộng bằng vai, trọng tâm hơi đổ về phía trước, hai tay thả lỏng tự nhiên, bàn chân trước ngay sau vạch xuất phát, tư thế thoải mái .Khi nghe khẩu lệnh “ sẵn sàng” , hạ thấp người, trọng tâm cơ thể dồn vào chân trước, tay hơi co ở khuỷu đưa ra ngược chiều chân, thân người đổ về trước, đầu hơi cúi, toàn thân giữ yên , tập trung chú ý đợi lệnh xuất phát. Khi có lênh “chạy” lập tức lao nhanh về đích. Khi ngực hoặc vai của người chạy chạm dây đích hoặc mặt phẳng đích thì bấm giờ và kết thúc.
2.1 .2.3 Test xuất phát cao chạy 500m (phút) :Để đánh giá sức bền.
a. Hiện trường kiểm tra: Đường chạy vòng quanh trường đã được đo dài 500m, rộng 2,5m, kẻ hai vạch xuất phát và vạch đích.
b. dụng cụ kiểm tra: Một đồng hồ bấm giây.
c. Cách tiến hành: Kiểm tra làm nhiều đợt, mỗi đợt 6-8 học sinh. Khi có lệnh “ vào chỗ”, người đuợc kiểm tra đi vào vạch xuất phát, chân trước và chân sau cách nhau khoảng rộng bằng vai, trọng tâm hơi đổ về phía trước, hai tay thả lỏng tự nhiên, bàn chân trước ngay sau vạch xuất phát, tư thế thoải mái . Khi nghe khẩu lệnh “ sẵn sàng” , hạ thấp người, trọng tâm cơ thể dồn vào chân trước, tay hơi co ở khuỷu đưa ra ngược chiều chân, thân người đổ về trước, đầu hơi cúi, toàn thân giữ yên, tập trung chú ý đợi lệnh xuất phát. Khi có lệnh “chạy” lập lao về trước và phân phối sức trong quá trình chạy cho hợp lý để về đích với thời gian ngắn nhất. Khi ngực hoặc vai của người chạy chạm mặt phẳng đích thì bấm giờ và người chạy tiến hành chạy chậm dần, đi bộ và thả lỏng kết thúc kiểm tra..
2.1.3 Phương pháp toán học thống kê: 
Để xử lý kết quả thực nghiệm, các công thức toán học thống kê được tham khảo từ các sách "phương pháp toán học thống kê và đo lường trong TDTT" tác giả Nguyễn Nam Hải và cuốn phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT – Tài liệu giảng dạy môn nghiên cứu khoa học ( 2007) .
Các công thức gồm có:
Công thức tính trung bình cộng:
	 = 	(n<30)
	 số trung bình
	xi tổng đám đông cá thể
	n là số cá thể
b. Công thức tính phương sai:
	(n<30)
c. Công thức tính độ lệch chuẩn:
d. Công thức so sánh 2 số trung bình ở mẫu bé (n<30)
- Phương pháp tự đối chiếu:
	 : Hiệu số 
 : Trung bình các hiệu số
 : Phương sai của hiệu số
: Độ lệch chuẩn của các hiệu số
tra bảng t với độ tự do n -1 ( p = 5%)
- Nếu tìm ra < t bảng thì sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng p = 5 %
- Nếu tìm ra t bảng thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng p 5 %
f. Công thức tính hệ số biến sai:
 Dùng qui tắc để phân loại đánh giá theo 7 loại : Xuất sắc, tốt, khá, trung bình, yếu, kém, rất kém theo giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
2.2. Tổ chức nghiên cứu:
2.2.1. Thời gian nghiên cứu:
Được tiến hành từ tháng 9/2007 đến tháng 3/2008 và được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 12/2007: Xác định vấn đề nghiên cứu, lấy số liệu , xây dựng đề cương
- Giai đoạn 2: Từ tháng 01 năm 2008 đến thánệu tháng 03 năm 2008 Tiến hành điều tra sự phát triển thể chất của học sinh khối 7. 
- - Giai đoạn 3: Tháng 15 tháng 3 năm 2008 hoàn thiện đề tài .
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu:
Trong đề tài đối tượng nghiên cứu là 38 em học sinh khối 7( 13-14 tuổi) (Các em còn lại do bị bệnh không thực hiện bài test được và do quá độ tuổi nên tôi không đưa vào nghiên cứu để tránh sự thiếu chính xác trong vấn đế nhận xét sự phát triển thể lực) của trường PTTH Võ Thị Sáu – Côn Đảo
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu: 
Tại trường PTTH Võ Thị Sáu – Huyện Côn Đảo – Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 3
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.Thực trạng phát triển thể lực của học sinh lớp 7 lứa tuổi 13 -14 ở trường PTTH Võ Thị Sáu – Côn Đảo
Quá trình nghiên cứu đã thu thập số liệu của 38 học sinh lớp 7 lứa tuổi 13-14 của trường PTTH Võ Thị Sáu – Côn Đảo
 	 Kết quả của đề tài được xử lý theo hai giới tính nam và nữ nhằm tìm hiểu những sự khác biệt về mức độ phát triển thể lực của học sinh dưới tác động cùng một bài tập trên cùng môi trường tự nhiên như nhau . Được thể hiện qua bảng 3.1. 
Bảng 3.1: Đặc điểm thể lực của 38 học khối 7 Trường PTTH Võ Thị Sáu lứa tuổi 13- 14 ( Đầu năm )
TT
Test
Giới tính
n
± d
CV
1
Bật xa tại chỗ
(cm)
Nam
14
193.1
10.59
5.5
Nữ
24
179.63
13.01
7.24
2
Chạy 60m 
( Giây)
Nam
14
10.40
0.77
7.4
Nữ
24
11.33
0.79
7.0
3
Chạy 500m
(giây)
Nam
14
121.1
17.43
14.4
Nữ
24
148
19.48
13.1
Bảng 3.2: Đặc điểm thể lực của 38 học khối 7 Trường PTTH Võ Thị Sáu lứa tuổi 13- 14 (Cuối năm)
TT
Test
Giới tính
n
± d
CV
1
Bật xa tại chỗ
(cm)
Nam
14
217.3
14.99
6.9
Nữ
24
193.66
13.59
7.01
2
Chạy 60m
( Giây)
Nam
14
9.77
0.69
7.06
Nữ
24
10.99
0.8
7.3
3
Chạy 500m
(giây)
Nam
14
116.07
17.2
14.8
Nữ
24
289.25
17
12.25
Để đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh lớp 7 lứa tuổi 13 -14 ở Trường PTTH Võ Thị Sáu – Côn Đảo chúng tiến hành so sánh 3 chỉ số thể lực trung bình giữa đầu năm và cuố

File đính kèm:

  • docDe tai NCKH.doc
Đề thi liên quan