Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất

doc13 trang | Chia sẻ: hong20 | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜi NÓI ĐẦU
Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề đặc biệt quan tâm của các Ngân hàng thương mại. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Song, phải làm thế nào để quy mô tín dụng Ngân hàng mở rộng nhưng phải đảm bảo được chất lượng hoạt động đó là một công việc không dễ dàng đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn(NHNo&PTNT) huyện Lục Nam nói riêng. Khi mà khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất-đối tượng vay vốn chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro.
Cho đến nay, hoạt động tín dụng đối với cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Lục Nam đã từng bước đi lên, gặt hái được những thành công đáng kể. Tuy nhiên do các nguyên nhân chủ quan, khách quan chất lượng tín dụng đối với khách hàng là hộ sản xuất vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập, chưa thực hiện tốt. Cũng bởi đây là nhiệm vụ phức tạp, khó khăn đòi hỏi nhiều công sức về kiến thức, kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu kinh tế. Vì vậy trong quá trình thực tập tốt nghiệp tôi đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lục Nam - Tỉnh Bắc Giang”. Với khả năng và trình độ của mình, tôi chỉ xin đưa ra một vài ý kiến nhỏ trong khối giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất mà các nhà kinh tế, các cán bộ Ngân hàng ít nhiều đang đề cập đến.
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Để phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá cần huy động các yếu tố như: Lao động, đất đai, công nghệ, vốn, Trong đó nguồn vốn vay của các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng là yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế hộ. Với tư cách là người bạn đồng hành của Nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, trong những năm qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn(NHNo&PTNT) Việt Nam với các chi nhánh của mình đã và đang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến hộ sản xuất, góp phần tạo công ăn việc làm giúp người dân làm giàu chính đáng bằng sức lao động của mình. Tuy nhiên công tác cho vay hộ sản xuất có tính chất phức tạp như món vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng, chế độ tín dụng ban hành còn chưa đồng bộ, chưa ăn khớp với các chính sách Nông nghiệp-Nông thôn, các thủ tục hành chính tuy đã bước đầu thực hiện cải cách nhưng vẫn còn rườm rà, chồng chéo, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm,nên việc cho vay hộ sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì các lý do đó nên hiện nay nhiều chi nhánh NHNo&PTNT còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động tín dụng. NHNo&PTNT huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang tuy đã đạt được những thành tựu hết sức khả quan về vấn đề chất lượng tín dụng nhưng cũng không tránh khỏi một số khó khăn khi mà khách hàng có quan hệ với Ngân hàng đa số là hộ nông dân(chiếm tỉ lệ trên 90% trong tổng dư nợ).
Xuất phát từ vai trò của nguồn vốn tín dụng đối với sản xuất của các hộ và thực trạng của kinh tế hộ nên tôi chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về đầu tư tín dụng đối với hộ sản xuất và chất lượng tín dụng, đánh giá vai trò của tín dung đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Lục Nam trong thời gian qua.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất.
3.2 Phạm vi nghiên cứu.
Tập trung vào một số vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất và thực tiễn hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lục Nam qua các năm ( 2007-2009). Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT huyện Lục Nam đối với hộ sản xuất.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình viết chuyên đề tôi đã sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp suy luận.
5. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường và chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lục Nam.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lục Nam.
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐi VỚi HỘ SẢN XUẤT
HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐi VỚi PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học: “Hộ sản xuất là tất cả những người cùng sống chung trong mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người cùng huyết tộc và cùng sản xuất”.
Theo các nhà kinh tế học Việt Nam: “Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh”.
1.1.1.2 . Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất.
Khác với những hình thức tổ chức kinh tế khác, trong kinh tế hộ sản xuất các thành viên thường có mối quan hệ với nhau về mặt hôn nhân và huyết thống do đó trong kinh tế hộ gia đình có sự thống nhất giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng các tư liệu sản xuất, có sự thống nhất giữa quản lý và lao động trực tiếp. Các thành viên trong gia đình đều tham gia vào toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất trên cả hai cương vị kiểm tra giám sát và sản xuất chính. Theo đó đã tạo ra ý thức trách nhiệm cao của từng thành viên đối với tất cả các khâu cũng như kết quả cuối cùng của quá trình lao động sản xuất. 
1.1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.3.1. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ở nông thôn.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông thôn, trình độ lao động còn hạn chế. Từ khi chuyển nền kinh tế từ quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, khu vực kinh tế quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo song vẫn bị co hẹp cả về quy mô và số lượng do đó lực lượng lao động trong khu vực đã giảm đáng kể.
1.1.1.3.2. Nền kinh tế hộ góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên và công cụ lao động.
Từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý trong nông nghiệp theo cơ chế thị trường, hộ sản xuất được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý đất lâu dài, đã tạo động lực thúc đẩy các hộ sản xuất khai thác có hiệu quả nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên tại chỗ, sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững.
Nhờ chính sách trao quyền sử dụng đất cho người sản xuất lâu năm, người nông dân nhận thấy lợi ích thiết thực nên việc sử dụng quỹ đất một cách có khoa học và tiết kiệm.
1.1.1.3.3. Kinh tế hộ có khả năng thích ứng với nền kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất hàng hoá.
Trong cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, Là một đơn vị kinh tế tự chủ hộ sản xuất hoàn toàn tự chủ trong việc hoạch toán kinh tế và đề ra các mục tiêu sản xuất kinh doanh, dịch vụ của mình như: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Nhằm mục tiêu cuối cùng là có lãi điều đó đòi hỏi sự không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm bằng việc tăng cường đầu tư, mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Kinh tế hộ có quy mô nhỏ đã tạo ra ưu thế về quản lý, năng động trong việc thích ứng với những biến động của thị trường. Ngoài ra còn có chính sách khuyến khích, hỗ trợ của Đảng và Nhà nước kinh tế hộ ngày càng phát triển lớn mạnh, vươn lên khẳng định vai trò và vị trí trên thị trường.
1.1.1.3.4. Kinh tế hộ thúc đẩy sự phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá và tạo khả năng hợp tác trên cơ sở cùng có lợi.
Từ chỗ các hộ sản xuất chỉ sản xuất thuần nông, lạc hậu, manh mún,đã không phát huy được các quan hệ sản xuất, không thúc đẩy được sản xuất hàng hoá phát triển. Một vài năm trở lại đây, kinh tế hộ đã từng bước tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu nông thôn, thông qua việc phát triển và có sự chuyên môn hoá trong các lĩnh vực nhỏ. Như vậy nếu chuyên môn hoá làm cho năng suất lao động tăng, chất lượng sản phẩm tốt hơn thì hợp tác hoá được hoàn thiện hơn. Đó chính là nhu cầu của các hộ sản xuất và từ đó đáp ứng tốt nhất đòi hỏi của thị trường.
1.1.1.4.Thực trạng kinh tế hộ hiện nay.
1.1.1.4.1. Đất canh tác bị thu hẹp và giảm dần.
Diện tích đất canh tác của hộ thường bị xé lẻ, manh mún và ngày càng giảm do dân số tăng, do quá trình tách hộ và quá trình công nghiệp hoá, Điều này không thuận lợi cho quá trình sản xuất cơ giới hoá, mâu thuẫn với yêu cầu của sản xuất hàng hoá, bên cạnh đó tình trạng ô nhiễm đất, đất bị phong hoá ngày càng tăng.
1.1.1.4.2. Về công cụ sản xuất.
Công cụ và phương tiện lao động sản xuất vẫn chủ yếu là sức người và sức động vật, còn sức máy móc và các phương tiện khoa học kỹ thuật chiếm tỷ lệ rất nhỏ. 
1.1.1.4.3. Về việc làm.
Tình trạng thiếu việc làm trong khu vực nông thôn hiện nay đang gia tăng và rất cần được quan tâm. 
Hạn chế lớn nhất trong nguồn nhân lực hộ sản xuất là trình độ khoa học kỹ thậut của chủ hộ và các thành viên trong hộ thấp kém.
1.1.1.4.4. Về đầu tư vốn, ứng dụng tiến bộ mới vào sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá đã được mở ra, người nông dân đã có thể mạnh dạn đầu tư cho sản xuất. Nhưng tình trạng thiếu vốn là vấn đề ở hầu hết các hộ sản xuất hiện nay ( tới 85% hộ sản xuất thiếu vốn). Số hộ nghèo chiếm tỷ lệ vẫn rất cao, nhưng ngay cả các hộ khá giả cũng trong tình trang thiếu hụt vốn.
1.1.1.4.5. Về thị trường.
Kinh tế hộ nói riêng và người nông dân nói chung mặc dù đã tiếp cận với thị trường, dã chuyển sang sản xuất hàng hoá nhưng thị trường vẫn rất nhỏ hẹp, chưa vượt xa khỏi các chợ làng, chợ huyện.
1.1.2.Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất.
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định, có hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi. Điều 20 của luật các tổ chức tín dụng quy định: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàn và các nghiệp vụ khác”.
Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng Nhà nước. Trong đó “Tín dụng Ngan hàng là sự tin tưởng lẫn nhau trong quan đi vay và cho vay giữa các Ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, được thực hiện dưới hình thức chủ yếu bằng tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi”.
1.1.2.2. Đặc điểm tín dụng đối với hộ sản xuất.
1.1.2.2.1. Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động vật.
Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời hạn cho vay.
1.1.2.2.2. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng.
Đối với khách hàng sản xuất – kinh doanh nông nghiệp nguồn trả nợ vay Ngân hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu tố quyết định trong việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của các yếu tố thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là các yếu tố như đất, nước, nhiệt độ, thời tiết, khí hậu
1.1.2.2.3. Chi phí tổ chức cho vay cao.
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức màng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng, món vay và chi phí phòng ngừa rủi ro.
1.1.2.3. Các loại hình tín dụng đối với hộ sản xuất.
Theo các tiêu chí khác nhau có thể chia tín dụng đối với hộ sản xuất thành các loại hình sau: 
Theo đặc điểm của lãi suất: bao gồm tín dụng ưu đãi và tín dụng theo lãi suất thị trường.
Theo nguồn gốc của tín dụng: bao gồm tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức.
Theo thời gian cho vay: bao gồm tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung – dài hạn.
1.1.2.4. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất.
1.1.2.4.1. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhấ định thường có hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn tạm thời với chức năng của mình, Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong đó có hộ sản xuất.
1.1.2.4.2. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn trong sản xuất nông nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi người sản xuất phải nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.1.2.4.3. Tín dụng ngân hàng là kênh chuyển tải vốn tài trợ của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn.
Thực hiện chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ vốn đầu tư thông qua nhiều kênh. Tín dụng Ngân hàng được lựa chọn và đánh giá là kênh chuyển tải vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn đạt hiệu quả cao.
1.1.2.4.4. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Một trng những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là tính thời vụ. Khi chưa tới vụ thu hoạch, hoặc chưa có sản phẩm hàng hoá để bán,nhưng hộ sản xuất vẫn cần có vốn để đầu tư, tái sản xuất và chi tiêu những khoản cần thiết tối thiểu.
1.1.2.4.5. Tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp.
Tín dụng ngân hàng đã góp phần khôi phục, phát huy các ngành nghề truyền thống.
Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định chính trị, xã hội.
ChÊt l­îng tÝn dông ®èi víi hé s¶n xuÊt
Quan điểm về chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất 
Nợ quá hạn sản xuất 
Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất bằng nguồn thu thứ nhất 
Tỷ lệ thu lãi.
Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Những nhân tố chủ quan
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Công tác tổ chức, nhân sự của ngân hàng
Chính sách tín dụng
Việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ.
Công tác kiểm tra giám sát tín dụng
Hệ thống thông tin tín dụng
Năng lực trình độ phẩm chất đạo đức cán bộ tín dụng
Nhân tố khách quan
Cơ chế chính sách
Môi trường kinh tế
Nhóm nhân tố môi trường pháp lý
Ch­¬ng ii. Thùc tr¹ng chÊt l­îng tÝn dông ®èi víi hé s¶n xuÊt t¹i NHNo &PTNT huyÖn lôc nam
Kh¸i qu¸t t×nh h×nh ho¹t ®éng cña NHNo&PTNT huyÖn lôc nam.
Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Lục nam.
Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Lục nam trong thời gian qua.
Công tác huy động vốn.
Tình hình hoạt động tín dụng
Tình hình đầu tư vốn.(T30)
Công tác kế toán và ngân quỹ
Các hoạt động khác 
Th­c tr¹ng chÊt l­îng tÝn dông ®èi víi hé s¶n xuÊt t¹i NHNo&PTNT huyÖn lôc nam.
Tác động của tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn
Những thuận lợi
Những khó khăn
Thực trạng chất lượng tín dụng đối với cho vay hộ sản xuất 
Tình hình cho vay thu nợ, dư nợ đối với hộ sản xuất.
Tình hình về chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất.
Về cơ cấu đầu tư.
Về khách hàng vay vốn
Về nợ quá hạn
Lợi nhuận
Đánh giá chất lượng tín dụng đối với cho vay hộ sản xuất.
Kết quả đạt được.
Những mặt còn tồn tại
Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Lục nam.
Nguyên nhân khách quan.
Nguyên nhân chủ quan của ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Ch­¬ng iii. Gi¶i ph¸p vµ kiÕn nghÞ nh»m n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông ®èi víi hé s¶n xuÊt t¹i NHNo&PTNT huyÖn lôc nam.
®Þnh h­íng ho¹t ®éng cña NHNo&PTNT huyÖn lôc nam.
Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Lục Nam đến năm 2015
Đối với kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Đối với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Đối với hoạt động thương mại và dịch vụ.
Định hướng của NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang đến năm 2015 và các năm tiếp theo.
Công tác huy động vốn.
Hoạt động tín dụng.
Công tác nâng cao chất lượng tín dụng
Định hướng của NHNo&PTNT huyện Lục nam đến năm 2015 và các năm tiếp theo.
Công tác huy động vốn.
Hoạt động tín dụng.
Công tác nâng cao chất lượng tín dụng.
Công tác phát triển nguồn lực
Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông t¹i NHNo&PTNT huyÖn lôc nam.
Lập kế hoạch thu hút khách hàng
Tăng cường huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, giám sát và xử lý nợ.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
Tăng cường công tác thẩm định trước khi cho vay 
Thẩm định dự án xin vay.
Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.
Giám sát khách hàng vay vốn, theo dõi rủi ro có thể xảy ra.
Nâng cao hiệu quả việc thu hồi nợ nhằm làm giảm nợ quá hạn.
Biện pháp ngăn ngừa.
Biện pháp xử lý và thu hồi nợ quá hạn.
Biện pháp đối với nội bộ ngân hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Thực hiện tốt công tác phòng ngừa rủi ro.
Phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các cấp chính quyền địa phương.
Giải pháp về màng lưới, bố trí cán bộ.
Mở rộng cho vay hộ sản xuất thông qua tổ, nhóm và tăng cường các biện pháp kiểm tra giám sát.
Mét sè kiÕn nghÞ
Đối với nhà nước và chính quyền địa phương.
Đối với ngân hàng nhà nước
Đối với ngân hàng cấp trên

File đính kèm:

  • docBao cao thuc tap.doc
Đề thi liên quan