Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ Văn

doc23 trang | Chia sẻ: frankloveabc | Lượt xem: 1909 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ Văn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG

ĐỀ CHÍNH THỨC

 ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2013 -2014
MÔN: NGỮ VĂN 
 (Thời gian làm bài:120 phút)


 PH ẦN I: TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (2,0 điểm)
 Trong 8 câu hỏi sau, mỗi câu có 4 phương án trả lời A,B,C,D; trong đó chỉ có một phương án đúng. Hãy chọn phương án đúng để viết vào tờ giấy làm bài. 
Câu 1: Bài thơ “Viếng lăng Bác” (Viễn Phương) được trích từ tập nào? 
 A. Hương cây - Bếp lửa. B. Như mây mùa xuân. 	 
 C. Giữa trong xanh. D. Vầng trăng quầng lửa.
Câu 2: Trong bài thơ “Ánh trăng” (Nguyễn Duy), hình ảnh ánh trăng trong câu thơ nào mang ý nghĩa: Trăng tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ? 
 A. Câu thơ: Vầng trăng thành tri kỉ. B. Câu thơ: Trăng cứ tròn vành vạnh.
 C. Câu thơ: Vầng trăng đi qua ngõ. D. Câu thơ: Ánh trăng im phăng phắc.
Câu 3: Trong những cặp từ sau, cặp từ nào có quan hệ trái nghĩa? 
 A. Ông - bà. B. Thông minh - lười. C. Giàu - khổ. D. Xa - gần. 
 Câu 4: Trong các từ “xuân” sau đây (trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du), từ nào mang nghĩa chuyển? 
 A. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân. B. Làn thu thủy nét xuân sơn. 
 C. Ngày xuân con én đưa thoi. D. Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. 
Câu 5: Trong 4 đề bài sau, đề bài nào thuộc kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? 
 A. Hãy giải thích câu tục ngữ: “Uống nước nhớ nguồn”.
 B. Bàn về đức tính khiêm nhường.
 C. Trình bày suy nghĩ của em về một tấm gương học sinh nghèo vượt khó, học giỏi em đã gặp. 
 D. Suy nghĩ của em về lời dạy của Bác Hồ: “Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là điều phải nhỏ. Điều gì trái thì hết sức tránh, dù là một điều trái nhỏ”. 
Câu 6: Tác giả nào được nhắc đến sau đây:“…(1765 - 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên”? 
 A. Nguyễn Đình Chiểu. B. Nguyễn Dữ. C. Nguyễn Du. D. Nguyễn Quang Sáng.
Câu 7:“Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó lại bảo: - Thì má cứ kêu đi.” (Nguyễn Quang Sáng) 
 Câu văn in đậm trên thuộc kiểu câu nào? 
 A. Câu cầu khiến. B. Câu cảm thán. C. Câu trần thuật. D. Câu nghi vấn. 
Câu 8: Tác phẩm nào thuộc thể loại Truyện thơ Nôm? 
 A. Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ). B. Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu). 
 C. Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái). D. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm). 
 PHẦN II: TỰ LUẬN (8,0 điểm)
Câu 1 (1,0 điểm): “(1)Tôi là con gái Hà Nội. (2)Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. (3)Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn.” (Lê Minh Khuê) 
 a. Trong những câu văn trên câu nào là câu ghép? Hãy phân tích cấu tạo câu ghép vừa tìm được.
 b. Để liên kết các câu văn, tác giả đã dùng phép liên kết nào? 
Câu 2 (2,0 điểm): 
 a. Truyện ngắn “Làng” (Kim Lân) đã xây dựng được tình huống truyện đặc sắc. Đó là tình huống nào?
 b. Đoạn truyện bộc lộ một cách cảm động tâm trạng của ông Hai là đoạn ông trò truyện với đứa con út. Qua những lời tâm sự với đứa con nhỏ, ta thấy rõ hơn ở ông Hai điều gì? 
Câu 3 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận): 

“Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!”

 (Ngữ văn 9, Tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2007)
----------------------HẾT----------------------

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN XUÂN TRƯỜNG
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM 
BÀI THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
MÔN: NGỮ VĂN 
Năm học 2013-2014
(Thời gian làm bài: 120 phút)

Tổng điểm cho cả bài thi 10 điểm.
Yêu cầu về nội dung, hình thức và phân bố điểm như sau:
Phần I: Trắc nghiệm: (2,0 điểm)	

Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
B
B
D
A
C
C
A
B
 Trả lời đúng mỗi câu cho 0,25 điểm. Trả lời sai hoặc thừa thì không cho điểm.

Phần II: Tự luận: (8,0 điểm) 
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1:
(1,0 điểm)
 a. - Câu ghép: Câu 3. 
 - Phân tích:
 + Cụm chủ - vị 1: Hai bím tóc/ dày, tương đối mềm
 C V
 + Cụm chủ - vị 2: một cái cổ/ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn 
 C V 
(HS chỉ nêu được 1 cụm chủ - vị thì không cho điểm phần phân tích) 
0,25
0,25



b. Để liên kết các câu văn, tác giả đã dùng:
- Phép lặp từ ngữ: Lặp từ tôi ở câu 1 và câu 2. 
- Phép đồng nghĩa: Từ con gái ở câu 1 và cô gái ở câu 2.
(Nếu HS chỉ gọi tên 2 phép liên kết câu nhưng không chỉ rõ từ ngữ liên kết thì cho 0,25 điểm).

0,25
0,25 
Câu 2:
(2,0 điểm)
 a. Truyện ngắn “Làng” (Kim Lân) đã xây dựng được tình huống truyện đặc sắc: Tác giả đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay cấn để làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông. 
Tình huống ấy là cái tin làng ông theo giặc, lập tề mà chính ông nghe được từ miệng những người tản cư dưới xuôi lên.
 b. Đoạn truyện bộc lộ một cách cảm động tâm trạng của ông Hai là đoạn ông trò truyện với đứa con út. 
Đây thực chất là lời ông Hai tự nhủ với mình, tự giãi bày lòng mình;
Qua những lời tâm sự với đứa con nhỏ, ta thấy rõ hơn ở ông Hai: 
+ Tình yêu sâu nặng với cái làng chợ Dầu của ông.
+ Tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là Cụ Hồ. Tình cảm ấy là sâu nặng, bền vững và thiêng liêng.

0,25

0,5



0,25

0,5
0,5
 
Câu 3: 
(5,0 điểm)






























































 *Phân tích đoạn thơ: 
A. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề: Có thể giới thiệu khái quát về:
+ Tác giả Huy Cận
+ Bài thơ: Được sáng tác năm 1958 nhân chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh, được in trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng”.
+ Khái quát nội dung đoạn thơ: Đoạn thơ đã thể hiện cảnh đoàn thuyền đánh cá lên đường và tâm trạng náo nức của người lao động khi ra khơi.
 

0,5
 

B. Thân bài: 
* Học sinh phân tích được cảnh đoàn thuyền đánh cá lên đường và tâm trạng náo nức của người lao động khi ra khơi.
1. Khổ 1: 
 a. Câu 1,2: Cảnh biển vào đêm được tác giả miêu tả rất đặc sắc, với các hình thức nghệ thuật nổi bật, như: Sử dụng các biện pháp tu từ từ vựng; nghệ thuật đối; từ ngữ chính xác… 
 So sánh: mặt trời xuống biển/như/hòn lửa; cách dùng động từ “xuống biển” rất giàu sức gợi (liên hệ với kết thúc bài thơ là hình ảnh mặt trời đội biển); Nhân hóa: Sóng cài then, đêm sập cửa => Tác giả có sự liên tưởng so sánh rất thú vị: Vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với màn đêm buông xuống là chiếc cửa khổng lồ và những lượn sóng là then cửa; cảnh vật thiên nhiên vô tri vô giác trở nên sinh động có hồn và gần gũi với con người…
 b. Câu 3,4: Thời điểm đoàn thuyền đánh cá ra khơi: Khi thiên nhiên vạn vật chìm vào giấc ngủ thì những người lao động đánh cá trên biển lại bắt đầu một chuyến ra khơi (từ “lại” cho thấy đây là công việc diễn ra thường xuyên, đều đặn như một nhịp sống đã quen thuộc);
 Thời gian ra khơi về đêm dễ gợi lên sự mệt mỏi nhưng trái lại, với những người lao động đó là niềm vui hân hoan: Câu hát căng buồm cùng gió khơi => Thủ pháp phóng đại, với liên tưởng bất ngờ, đầy sáng tạo (tiếng hát hòa cùng gió mạnh thổi căng cánh cánh buồm đẩy thuyền rẽ sóng ra khơi) nhấn mạnh sự hăm hở lên đường của đoàn thuyền, niềm lạc quan, vui tươi của những người dân đi biển. 
 2. Khổ 2: Là nội dung lời hát thể hiện tâm tư người lao động:
- Nghệ thuật nổi bật: Nhịp thơ sôi nổi, hào hứng; những liên tưởng, sáng tạo về hình ảnh; sử dụng biện pháp tu từ so sánh đặc sắc…
 Từ hình dạng của loài cá thu, tác giả đã có liên tưởng, sáng tạo ra hình ảnh Cá thu biển Đông như đoàn thoi; Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng: Từng đàn cá thu trên mặt biển như "đoàn thoi" trong máy dệt. Con thoi mang sợi tơ dệt vải thì cá thu mang ánh sáng phản chiếu lấp lánh dệt nên muôn luồng sáng lung linh, kỳ ảo trên thảm biển. Và từ đó, tác giả có sự liên tưởng độc đáo: "Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!". Chính sự say mê vẻ đẹp của biển đã làm giảm bớt bao nỗi nhọc nhằn, vất vả, đem lại niềm vui và sức mạnh cho con người chinh phục thiên nhiên. 
- Những từ ngữ trong khổ thơ: "cá bạc", "cá thu","đoàn cá", "dệt biển", "dệt lưới" khiến câu hát như một điệp khúc nhấn mạnh sự giàu đẹp của biển cả quê hương.
3. Đánh giá: 
- Nghệ thuật: Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, phóng đại; Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, gợi liên tưởng. 
- Nội dung: 
 + Đoạn thơ đã miêu tả vẻ đẹp của cảnh đánh cá đêm và niềm vui phơi phới tràn ngập biển cả, sao trời của những ngư dân. 
 + Bài thơ đã thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giàu đẹp; ngợi ca sự hăng say nhiệt tình xây dựng đất nước của những người lao động mới những năm đầu xây dựng CNXH. 
C. Kết bài: Khẳng định vị trí, giá trị của đoạn thơ, bài thơ; bộc lộ cảm nghĩ sâu sắc của bản thân. 
 
 Lưu ý: 
 Học sinh có thể trình bày các cách khác nhau nhưng phải có kỹ năng làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ; biết phân tích từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ…để làm sáng tỏ nội dung. Diễn đạt rõ ràng, trôi chảy, ngôn ngữ trong sáng. Khuyến khích những bài sáng tạo, có suy nghĩ sâu sắc, có cảm xúc. Những bài viết chung chung hoặc sơ sài không cho quá một nửa số điểm của câu này. 
4,0
 

1,75
 








 










1,5

 









 


0,75
0,25

0,5





0,5
 



Lưu ý chung: 
- Giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng đáp án, tránh hiện tượng chấm qua loa, đếm ý cho điểm.
- Nếu mắc từ 5-10 lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt trừ 0,25 điểm; trên 10 lỗi trừ 0,5 điểm. 
- Điểm của toàn bài để điểm lẻ tới 0,25 điểm.
















PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG

ĐỀ CHÍNH THỨC

 ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2013 -2014
MÔN: NGỮ VĂN 9
 (Thời gian làm bài:120 phút)

 PH ẦN I: TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (2,0 điểm)
 Trong 8 câu hỏi sau, mỗi câu có 4 phương án trả lời A,B,C,D; trong đó chỉ có một phương án đúng. Hãy chọn phương án đúng để viết vào tờ giấy làm bài. 
Câu 1: Tác phẩm “Tiếng nói của văn nghệ” (Nguyễn Đình Thi) được sáng tác vào năm nào? 
 A. 1948. B. 1969. 	 C. 1976. D. 1958.
Câu 2: Dòng nào sau đây nêu không đúng giá trị nổi bật của văn học Việt Nam? 
 A. Tư tưởng yêu nước. 	 B. Lòng yêu thiên nhiên.
 C. Tinh thần nhân đạo. 	 D. Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan.
Câu 3: Cụm từ “người đồng mình” được nhắc lại mấy lần trong bài thơ “Nói với con” (Y Phương)? 
 A. Hai. 	 B. Ba. C. Bốn. D. Năm.
 Câu 4: Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với điều gì? 
 A. Mục đích giao tiếp. B. Nội dung giao tiếp. 
 C. Đặc điểm của tình huống giao tiếp. D. Đối tượng giao tiếp. 
Câu 5: “Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi. Mẹ tin vào sự chuẩn bị rất chu đáo cho con trước ngày khai trường. Còn điều gì để lo lắng nữa đâu! Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng: “Hàng năm cứ vào cuối thu…Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”.” (Lí Lan) 
 Đoạn văn tự sự trên có sử dụng yếu tố nào?
 A. Nghị luận. 	 B. Đối thoại. C. Miêu tả nội tâm. D. Độc thoại.
Câu 6: Tác phẩm nào sau đây tác giả sáng tạo được tình huống truyện đặc sắc? 
 A. Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long). B. Truyện Kiều (Nguyễn Du). 
 C. Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê). D. Làng (Kim Lân).
Câu 7: Trong những cách nói sau, cách nói nào không sử dụng phép nói quá?
 A. Chưa ăn đã hết. B. Đứt từng khúc ruột. C. Một tấc đến trời. D. Sợ vã mồ hôi. 
Câu 8: Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” (SGK Ngữ văn 9, tập 1) là của tác giả nào? 
 A. Đ.Đi-phô. B. G.G.Mác-két. C. G.Lân-đơn. D. G.đơ Mô-pa-xăng. 
 PHẦN II: TỰ LUẬN (8,0 điểm)
Câu 1 (1,0 điểm): Cho đoạn thơ sau: 
“Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.”
 (Truyện Kiều - Nguyễn Du)
 a. Trong những từ in đậm ở đoạn thơ trên, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy? 
 b. Trong tóm tắt “Truyện Kiều”, đoạn thơ trên nằm ở phần thứ mấy? Hãy nêu tên phần này?
Câu 2 (2,0 điểm): Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 15-20 dòng) bày tỏ suy nghĩ của em về vấn đề: “Trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp.” (theo Băng Sơn); Trong đó có 01 câu chứa thành phần phụ chú.
Câu 3 (5,0 điểm): 
 a. Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng) được kể theo lời trần thuật của một người bạn thân thiết của ông Sáu. Cách chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong việc xây dựng nhân vật và thể hiện nội dung tư tưởng của truyện? (1,0đ)
 b. Phân tích diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu trong lần ông Sáu về thăm nhà. (4,0đ)
----------------------HẾT----------------------

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN XUÂN TRƯỜNG
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM 
BÀI THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
MÔN: NGỮ VĂN 9
Năm học 2013-2014
(Thời gian làm bài: 120 phút)

Tổng điểm cho cả bài thi 10 điểm.
Yêu cầu về nội dung, hình thức và phân bố điểm như sau:
Phần I: Trắc nghiệm: (2,0 điểm)	

Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
A
B
C
C
C
D
D
B
 Trả lời đúng mỗi câu cho 0,25 điểm. Trả lời sai hoặc thừa thì không cho điểm.

Phần II: Tự luận: (8,0 điểm) 
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1:
(1,0 điểm)
 a. - Từ ghép: Chị em
(Nếu HS nêu đúng từ ghép nhưng đưa cả các từ láy vào từ ghép, thì vẫn cho điểm từ ghép)
 - Từ láy: Tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ. 
(HS trả lời đúng cả 5 từ láy mới cho 0,25 điểm)
0,25


0,25

b. - Trong tóm tắt “Truyện Kiều”, đoạn thơ trên nằm ở phần thứ nhất.
 - Tên của phần này: Gặp gỡ và đính ước.
0,25
0,25
Câu 2:
(2,0 điểm)
*Viết đoạn văn nghị luận bày tỏ ý kiến về vấn đề “Trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp.”
a. Về kiến thức: Cần làm rõ được các ý sau:
- Câu nói nêu ra vấn đề về việc lựa chọn trang phục; đồng thời cũng khẳng định quan điểm: lựa chọn trang phục đẹp, đúng đắn, phù hợp là phải hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường. 
- Khẳng định việc lựa chọn trang phục phù hợp là rất cần thiết, quan trọng đối với mỗi con người: Giúp con người đẹp hơn, tự tin, gần gũi, hòa đồng hơn với mọi người; góp phần thể hiện con người, cá tính…
- Phê phán những quan niệm, những biểu hiện lựa chọn trang phục không phù hợp, không đẹp, đặc biệt là với lứa tuổi HS.
- Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân: Cần lựa chọn trang phục giản dị, nhẹ nhàng, trẻ trung, năng động phù hợp với lứa tuổi, hoạt động, kinh tế gia đình.
b. Về kĩ năng: 
 HS biết viết đoạn văn nghị luận, trong đó có 01 câu chứa thành phần phụ chú. Diễn đạt trong sáng.
 Lưu ý: + HS có thể có những lí giải, lập luận riêng; Nếu hợp lí, thuyết phục, kĩ năng lập luận tốt vẫn cho điểm tối đa. 
 +Nếu bài làm dưới 15 dòng, trên 20 dòng: trừ 0,25 điểm.





0,5


0,5


0,25

0,25


0,5
Câu 3: 
(5,0 điểm)






























































 Câu a. 
Phân tích diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu trong lần ông Sáu về thăm nhà.
4,0




A. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. 
- Nêu cảm nhận khái quát về diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu trong lần ông Sáu về thăm nhà.
0,5


B. Thân bài: 
* Học sinh phân tích được sự thay đổi trong hành động, tâm lí của nhân vật; qua đó cảm nhận được tình cảm sâu sắc mà bé Thu dành cho cha. 
1. Thái độ và hành động của bé Thu trước khi nhận ra ông Sáu là cha:
- Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến, mãi đến khi con gái lên tám tuổi ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Gặp lại con, ông Sáu không kìm được nỗi vui mừng trong phút đầu nhìn thấy con. Nhưng thật trớ trêu, đáp lại sự vồ vập của cha, bé Thu lại tỏ ra ngờ vực, lảng tránh và ông Sáu càng muốn gần con thì đứa con lại càng tỏ ra lạnh nhạt, xa cách. 
 Tâm lí và thái độ ấy của Thu được biểu hiện qua hàng loạt các chi tiết mà người kể chuyện quan sát và thuật lại rất sinh động: hốt hoảng, mặt tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên khi mới gặp ông Sáu; chỉ gọi trống không với ông Sáu mà không chịu gọi cha; nhất định không chịu nhờ ông giúp chắt nước nồi cơm to đang sôi, hất cái trứng cá mà ông gắp cho; cuối cùng khi bị ông Sáu tức giận đánh một cái thì bỏ về nhà bà ngoại, khi xuống xuồng còn cố ý khua dây cột xuồng kêu rổn rảng thật to.
- Trong hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh, bé Thu không tin ông Sáu là ba chỉ vì trên mặt ông có thêm vết sẹo, khác với hình ba mà nó đã được biết. Sự ương ngạng, phản ứng của bé Thu là không đáng trách mà hoàn toàn tự nhiên. Qua đây ta thấy bé Thu có cá tính mạnh mẽ, tình cảm của em sâu sắc, chân thật, em chỉ yêu ba khi tin chắc đó đúng là ba.
2. Thái độ và hành động của Thu khi nhận ra ông Sáu chính là cha:
 - Trong buổi sáng cuối cùng, trước phút ông Sáu phải lên đường, thái độ và hành động của bé Thu đã đột ngột thay đổi hoàn toàn.
 + Lúc chia tay, sau khi bắt tay hết mọi người, ông Sáu đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà; Khi người cha nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu và tạm biệt thì đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.
 + Lần đầu tiên Thu cất tiếng gọi “ba”: Chi tiết bé Thu gọi cha được tác giả đặc biệt nhấn mạnh và miêu tả: bỗng nó kêu thét lên: Ba…a…a…ba!; Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó.
 + Hành động: chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó, nói trong tiếng khóc... Hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa, ôm chặt lấy ba…hai tay nó siết chặt lấy cổ,…dang cả hai chân rồi câu chặt lấy ba, đôi vai nhỏ bé của nó run run.
- Trong đêm bỏ về nhà bà ngoại, Thu đã được bà giải thích về vết thẹo làm thay đổi khuôn mặt ba nó. Sự nghi ngờ bấy lâu đã được giải tỏa và ở Thu nảy sinh một trạng thái như là sự ân hận, hối tiếc “nghe bà kể nó nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn”. Vì thế, trong giờ phút chia tay, tình yêu và nỗi mong nhớ với người cha xa cách đã bị dồn nén bấy lâu, nay bùng ra thật mạnh mẽ và hối hả, cuống quýt, có xen lẫn cả sự hối hận. 
3. Đánh giá: Đánh giá chung về nhân vật và nghệ thuật kể chuyện:
- Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu; nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả. 
- Nội dung:
 + Tác phẩm đã diễn tả một cách cảm động tình cảm thắm thiết, sâu nặng của bé Thu dành cho cha (trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh). Qua đó, tác giả khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc, và càng cao đẹp hơn trong những cảnh ngộ khó khăn. Tác phẩm còn gợi cho người đọc nghĩ đến những đau thương mất mát, éo le mà chiến tranh gây ra cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình. 
C. Kết bài: Khẳng định sự thành công của tác giả khi xây dựng nhân vật bé Thu và liên hệ bản thân. 
Câu b. 
 - Người kể chuyên trong vai một người bạn thân thiết của ông Sáu- không chỉ là người chứng kiến khách quan và kể lại, mà còn bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với các nhân vật. Đồng thời, qua những ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật kể chuyện, các chi tiết, sự việc và nhân vật khác trong truyện bộc lộ rõ hơn, ý nghĩa tư tưởng của truyện thêm sức thuyết phục.
 - Truyện được trần thuật theo lời của người bạn ông Sáu, người đã chứng kiến những cảnh ngộ éo le của cha con ông. Cảnh ngộ ấy đã gợi lên bao nhiêu xúc động ở nhân vật kể chuyện. Lòng trắc ẩn, sự thấu hiểu những hy sinh mà bạn mình phải chịu đựng khiến cho ông “bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm lấy trái tim”.
 - Chọn nhân vật vật kể chuyện như vậy khiến cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy. Người kể chuyện hoàn toàn chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái, cảm xúc của mình, chủ động xen vào những ý kiến bình luận, suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của người đọc, người nghe.
 Lưu ý: Học sinh có thể trình bày các cách khác nhau nhưng phải có kỹ năng làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích); biết phân tích nhân vật, có dẫn chứng cụ thể,... Diễn đạt rõ ràng, trôi chảy, ngôn ngữ trong sáng. Khuyến khích những bài sáng tạo, có suy nghĩ sâu sắc, có cảm xúc. Những bài viết chung chung hoặc sơ sài không cho quá một nửa số điểm của câu này. 
3,0
 


1,25
0,75











0,5




1,25
 0,75




 




 





0,5

 

 


0,5
0,25



0,25






0,5

1,0
 0,5




0,25




0,25

Lưu ý chung: 
- Giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng đáp án, tránh hiện tượng chấm qua loa, đếm ý cho điểm.
- Nếu mắc từ 5-10 lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt trừ 0,25 điểm; trên 10 lỗi trừ 0,5 điểm. 
- Điểm của toàn bài để điểm lẻ tới 0,25 điểm.



SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
NAM ĐỊNH

ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG 
NĂM HỌC 2013-2014
Môn: NGỮ VĂN (chung)
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1: (2,0 điểm)
Từ “mặt trời” trong các ví dụ sau được sử dụng theo biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
a) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
 Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng
(Trích “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”- 
Nguyễn Khoa Điềm)
b) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
(Trích “Viếng lăng Bác”- Viễn Phương)
Câu 2: (1,0 điểm) 	
Khi trò chuyện với bác họa sĩ, nhân vật anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long có nói:
“- Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn	 xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một - không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một - hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn” (Theo sgk Ngữ văn 9- Tập 1- tr 185- NXBGD- 2006)
- Qua những lời tâm sự trên, theo em, lí do nào khiến anh thanh niên cảm thấy hạnh phúc?
- Nêu ngắn gọn những cảm nhận của em về nhân vật qua đoạn văn?
Câu 3: (2,0 điểm)
Từ niềm hạnh phúc của nhân vật anh thanh niên thể hiện qua lời tâm sự trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 15- 20 câu (có đánh số thứ tự các câu trong đoạn văn) nêu lên suy nghĩ và quan niệm của em về hạnh phúc? 
Câu 4: (5,0 điểm)
“Thơ là tiếng lòng” (Tố Hữu). Hãy lắng nghe tiếng lòng của Thanh Hải qua đoạn thơ sau trong bài “Mùa xuân nho nhỏ”:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.

Mùa xuân - ta xin hát
Câu Nam ai, Nam bình
Nước non ngàn dặm mình
Nước non ngàn dặm tình
Nhịp phách tiền đất Huế.
(Theo sgk Ngữ văn 9 – Tập 2- Tr 56- NXBGD- 2012)
___________ HẾT ___________

Họ và tên thí sinh: ………………………………	 Giám thị số 1: ……………………
Số báo danh: ………………………………………	 Giám thị số 2: ……………………

SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
NAM ĐỊNH
 

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM THI
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG 
NĂM HỌC 2013 - 2014
Môn: NGỮ VĂN (chung) 

Câu
Ý
Nội dung
Điểm
1
Tiếng Việt
2,0 điểm

a
Hình ảnh “mặt trời” trong các ví dụ trên được dùng theo biện pháp tu từ:
- Câu a) biện pháp điệp từ “mặt trời” ở cả hai câu thơ; ẩn dụ “mặt trời” ở câu thơ thứ hai.
- Câu b) biện pháp điệp từ “mặt trời” ở cả hai câu thơ, ẩn dụ “mặt trời” ở câu thứ hai.

1,0 điểm

b


Phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong các câu:
- Câu a: Nghệ thuật điệp từ “mặt trời” tạo sự liên kết chặt chẽ về nội dung, hình thức ở hai câu thơ. Hình ảnh ẩn dụ “mặt trời của mẹ” để chỉ đứa con và sự quý giá của con đối với mẹ, nhấn mạnh vào tình yêu con, tình mẫu tử cao cả, thiêng liêng.
- Câu b: Nghệ thuật điệp từ “mặt trời” tạo sự liên kết chặt chẽ về nội dung, hình thức ở hai câu thơ. Hình ảnh ẩn dụ “mặt trời” ở câu thứ hai để chỉ Bác Hồ kính yêu và sự lớn lao, vĩ đại của Người; thể hiện lòng tôn kính, ngưỡng mộ của nhân dân, của nhà thơ đối với Bác.
- Tác dụng chung của các biện pháp tu từ: Đều nhấn mạnh vào nội dung cần thể hiện, làm cho các câu thơ trở nên vừa cụ thể, sinh động, giàu hình ảnh, vừa đa nghĩa, có sức gợi. 

1,0 điểm
2
Văn học
1,0 điểm

a
Anh thanh niên cảm thấy hạnh phúc vì:
- Anh lập được thành tích, góp phần phát hiện một đám mây khô giúp không quân ta hạ được máy bay phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Với anh, hạnh phúc là niềm vui được cống hiến, làm việc có ích cho đất nước.
- Anh tự hào vì có ông bố “tuyệt lắm”, hai bố con cùng thi đua lập chiến công góp phần của mình cho đất 

File đính kèm:

  • docBo de thi vao 10 Dap an Nam Dinh.doc