Đề thi thử Đại học môn Ngữ văn khối D

doc5 trang | Chia sẻ: frankloveabc | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi thử Đại học môn Ngữ văn khối D, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC KHỐI D NĂM 2013
MÔN THI : NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)

CÂU I: (2 điểm)
 Hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ và ý nghĩa nhan đề bài thơ Từ ấy của Tố Hữu.

CÂU II: (3 điểm)
 Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau đây của A. Lincoln: “Điều tôi muốn biết trước tiên không phải là bạn đã thất bại ra sao mà là bạn đã chấp nhận nó như thế nào”.

PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong 2 câu (câu III.a hoặc câu III.b)

Câu III.a Theo chương trình chuẩn (5 điểm)
 Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hai hình tượng nhân vật Việt (trong “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi ) và Tnú (trong “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành) qua ngòi bút của mỗi nhà văn.
CÂU III.b Theo chương trình nâng cao (5,0 điểm)
 Trong bài thơ Tiếng hát con tàu , Chế Lan Viên có viết một đoạn thơ hay và xúc động về nhân dân:
 … Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
 Cỏ đón giêng hai ,chim én gặp mùa
 Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
 Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.

 Con nhớ anh con, người anh du kích
 Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn
 Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
 Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con.

 Con nhớ em con, thằng em liên lạc
 Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ
 Sáng bản Na chiều em qua bản Bắc
 Mười năm tròn ! Chưa mất một phong thư

 Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
 Năm con đau, mế thức một mùa dài.
 Con với mế không phải hòn máu cắt
 Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi…
 ( Ánh sáng và phù sa, NXB Văn học, Hà Nội, 1960) 

 Bình giảng đoạn thơ trên .

TRƯỜNG CHUYÊN LƯƠNG VĂN CHÁNH

ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC KHỐI D NĂM 2013
Môn: Ngữ Văn

Câu
Ý
Nội dung
Điểm
I

Trình bày hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ và ý nghĩa nhan đề bài thơ Từ ấy
2,0

1.
- Bài thơ được viết vào tháng 7 năm 1938, lúc Tố Hữu mới 18 tuổi, khi nhà thơ giác ngộ lý tưởng cách mạng.
- Bài thơ được in trong phần thơ “Máu lửa”- phần thơ đầu trong ba phần thơ của tập thơ “Từ ấy” (Máu lửa,Xiềng xích, Giải phóng)
1,0


2

- Tên bài thơ là “Từ ấy”. Từ ấy vốn là một trạng ngữ thời gian phiếm định nhưng ở bài thơ này, đó lại là một thời gian được xác định. Đó là thời điểm có ý nghĩa nhất đối với nhà thơ- một thanh niên “đang bâng khuâng đứng giữa đôi dòng nước” đã chọn được con đường đi. Từ ấy là khoảnh khắc, là thời điểm diệu kỳ đánh dấu mối duyên đầu của một thanh niên đối với cách mạng, là giây phút đã biến thành thiên thu trong tình cảm của nhà thơ 

- Chọn tên bài thơ để đặt tên cho cả tập thơ đầu tay bởi từ ấy là giây phút thiêng liêng và hạnh phúc, là dấu ấn thời gian khó phai trên con đường cách mạng, con đường thơ của Tố Hữu.

1,0





II

Suy nghĩ về ý kiến của A.Lincoln
3,0

1
Giải thích ý kiến
0,5



- Thất bại là hỏng việc, thua mất, là không đạt được kết quả, mục đích như dự định

- Mức độ, hậu quả của sự thất bại không phải là vấn đề quan trọng nhất. Điều quan trọng hơn cả là nhận thức, thái độ của con người trước sự thất bại trong cuộc sống


2
Bàn luận về thái độ cần có trước thất bại
1,5



- Trước một sự việc không thành, con người cần có sự bình tĩnh để tìm hiểu nguyên nhân của sự thất bại ( khách quan và chủ quan)
- Dám đối mặt để chấp nhận, không né tránh sự thật, cũng không đổ lỗi hoàn toàn cho khách quan.

- Biết “dậy mà đi” sau mỗi lần vấp ngã, biết rút ra bài học từ những thất bại đã qua để tiếp tục thực hiện công việc và ước mơ của mình

0,5

O,5


0,5

3
Bài học về nhận thức và hành động
1,0



- Khó tránh thất bại trong mỗi đời người và cũng nên hiểu rằng chính sự thất bại là một trong những điều kiện để đi đến thành công, “thất bại là mẹ thành công”

- Phải biết cách chấp nhận sự thất bại để có thái độ sống tích cực. Không đắm chìm trong thất vọng nhưng cũng không được bất cần trước mọi sự việc, không để một sự thất bại nào đó lặp lại trong đời. Đó là bản lĩnh sống

III.a

Cảm nhận vẻ đẹp hai hình tượng nhân vật Việt và Tnú
5,0

1.
Nhân vật Việt trong “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi
2,0



- Việt là đứa con trong một gia đình giàu truyền thống cách mạng ở Nam bộ. Thù nhà, nợ nước đã nuôi dưỡng người con ấy trrở thành người chiến sĩ giải phóng thời chống Mỹ gan góc , kiên cường, quyết liệt mà giàu tình thương yêu, dũng cảm và cũng thật hồn nhiên
- Nhân vật được khắc họa sống động , chân thực nhờ nhà văn chọn lối trần thuật theo ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn, lời kể thì theo giọng điệu của nhân vật. Nói cách khác, Nguyễn Thi đã trao ngòi bút của mình cho Việt để qua những dòng hồi ức miên man, đứt nối của nhân vật Việt khi bị thương nặng, bị lạc giữa chiến trường mà những suy nghĩ, tình cảm của mình được biểu hiện


1,0



1,0

2
Nhân vật Tnú trong “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành
2,0



- Tnú, đứa con của làng Xô man, “đời nó khổ nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta” (lời cụ Mết). Từ lúc còn nhỏ, Tnú đã là một cậu bé gan góc, dũng cảm, trung thực. Lớn lên, Tnú trở thành người chồng, người cha yêu thương vợ con, một người chiến sĩ kiên cường, bất khuất trước cái chết, trước kẻ thù, trung thành với cách mạng. Vẻ đẹp nhân vật được bộc lộ chói sáng trong đoạn cao trào, đầy kịch tính của truyện khi vợ con anh bị giặc giết dã man, khi bản thân anh bị kẻ thù đốt cháy mười đầu ngón tay bằng chính nhựa xà nu của quê mình

- Câu chuyện về Tnú được cụ Mết kể lai trong một không khí trang nghiêm của núi rừng. Lối kể chuyện của già làng như lối kể khan của người Tây nguyên, lời kể của cụ Mết đan xen với lời trần thuật ở ngôi thứ 3. Vẻ đẹp tính cách của nhân vật được làm nổi bật qua những so sánh, chiếu ứng giữa thiên nhiên và con người trong nghệ thuật miêu tả; đặc biệt hình ảnh bàn tay gây được ấn tượng đậm nét và sâu sắc


1,0








1,0

3
So sánh
1,0



- Điểm tương đồng: Cả hai nhân vật được miêu tả, khắc họa, ngợi ca bằng cảm hứng sử thi và có ý nghĩa điển hình. Ở họ có sự kết tinh sức mạnh , tình cảm, lý tưởng cao đẹp của cộng đồng qua các thế hệ.

- Điểm khác biệt- nét đẹp riêng- ở mối nhân vật: Việt đậm chất Nam bộ ở ngôn ngữ, ở tính cách sôi nổi, bộc trực, tión nghĩa. Tnú là nhân vật đậm chất Tây nguyên với hình ảnh, vóc dáng vạm vỡ chưa trong đó cái mênh mang, trong sạch, hoang dại của núi rừng.


0,5



0,5




III.b

Bình giảng đoạn thơ trong “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên
5,0

1
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích
0,5



- Từ “Điêu tàn” đến “Ánh sáng và phù sa” là hành trình tư tưởng thơ Chế Lan Viên đi “từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”, “từ chân trời của một người đến chân trời của mọi người”

- Bài thơ “Tiếng hát con tàu” (1960) là bài thơ hay , cảm hứng được gợi từ một sự kiện kinh tế -xã hội từ 1958 đến 1960- cuộc vận động nhân dân miền xuôi lên Tây Bắc góp phần xây dựng đất nước- Đoạn thơ là niềm hạnh phúc, nỗi nhớ, tình yêu của tác giả dành cho nhân dân Tây Bắc








2
Niềm hạnh phúc khi gặp lại nhân dân
1,5



- Ý nghĩa sâu xa, niềm hạnh phúc bình dị mà lớn lao khi trở về và gặp lại nhân dân. Về với nhân dân là về với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống, với suối nguồn yêu thương vô tận.
- Một loạt hình ảnh so sánh (5 hình ảnh) kết hợp với hoán dụ được sáng tạo để mở rộng, khơi sâu ý nghĩa của sự trở về


1,0


0,5

3
Hình ảnh nhân dân- “MẸ yêu thương” sống lại trong dòng hoài niệm của nhân vật trữ tình với nỗi nhớ tha thiết, xúc động và sâu sắc
3,0



- Đó là hình ảnh người anh du kích, thằng em liên lạc, là bà mẹ Tây Bắc lần lựot hiện về trong nỗi nhớ và những kỉ niệm được khắc sâu, với những phẩm chất, tâm hồn cao đẹp của những con người đã hy sinh thầm lặng, lớn lao, và sự chở che, đùm bọc trọn vẹn. Hình ảnh nhân dân cần lao nghèo khổ mà giàu nghĩa tình với cách mạng và đất nước được tái hiện thật xúc động.

- Tình cảm dành cho nhân dân không chỉ là nỗi nhớ mà còn sự kính trọng, và lòng biết ơn vô hạn . Sự hòa quyện giữa những kỉ niệm riêng với tình cảm cách mạng lớn lao đã tạo nên sức truyền cảm cho những câu thơ viết về nhân dân 

- Chủ thể trữ tình nói với nhân dân bằng cách xưng hô chân tình, ruột thịt. Việc sử dụng liên tiếp những điệp ngữ đã tạo được một giọng thơ tha thiết, đầy ắp ân tình. Khái niệm nhân dân vốn trừu tượng đã trở thành những hình ảnh chân thực, gần gũi nhờ những chi tiết cụ thể, gợi cảm và khả năng sáng tạo hình ảnh thơ có khi theo lối tả thực, cụ thể, khi lại tạo ra những liên tưởng bất ngờ.

1,5






0,5




1,0

Lưu ý

Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng.


File đính kèm:

  • doc1358053638_DE-THI.doc