Đề thi học sinh giỏi tháng 01/2009 môn: ngữ văn 6 Trường THCS Tam Đảo

doc3 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 2228 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi tháng 01/2009 môn: ngữ văn 6 Trường THCS Tam Đảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng GD&ĐT Tam Đảo
Trường THCS Tam Đảo
Đề thi học sinh giỏi tháng 01/2009
Môn: Ngữ văn 6
Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian giao đề)
Câu 1 (1,5 điểm):
a) Thế nào là biện pháp tu từ so sánh? Tìm hai ví dụ (thơ hoặc văn xuôi) được học trong chương trình Ngữ văn 6 có sử dụng phép tu từ so sánh?
b) Chép lại các câu thơ có biện pháp tu từ so sánh trong bài thơ “Quê hương" của nhà thơ Đỗ Trung Quân:
Quê hương
Quê hương là chùm khế ngọt,
Cho con trèo hái mỗi ngày.
Quê hương là đường đi học,
Con về rợp bướm vàng bay.

Quê hương là con diều biếc,
Tuổi thơ con thả trên đồng.
Quê hương là con đò nhỏ,
Êm đềm khua nước ven sông.

Quê hương là cầu tre nhỏ,
Mẹ về non lá nghiêng che.
Quê hương là đêm trăng tỏ,
Hoa cau rụng trắng ngoài thềm.

Quê hương mỗi người chỉ một,
Như là chỉ một mẹ thôi.
Quê hương nếu ai không nhớ,
Sẽ không lớn nổi thành người.
Câu 2 (1,5 điểm):
"Trong đầm gì đẹp bằng sen,
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh,
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn."
	 (Ca dao)
	Cảm nhận của em về bài ca dao trên?
Câu 3 (7 điểm):
"Mẹ của em ở trường, là cô giáo mến thương…"
Hãy kể về cô giáo em để diễn tả ý nghĩa của câu nói trên.
----------------------------------------------------
Chú ý: Giám thị không giải thích gì thêm!


Phòng GD&ĐT Tam Đảo
Trường THCS Tam Đảo
Hướng dẫn chấm thi học sinh giỏi tháng 01/2009
Môn: Ngữ văn 6
Câu 1 (1,5 điểm):
a) - Nêu được định nghĩa về so sánh: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt (0,25 điểm).
- Nêu được đủ và đúng 2 ví dụ về so sánh trong chương trình Ngữ văn 6 (0,25 điểm).
b) Trong bài thơ "Quê hương" của nhà thơ Đỗ Trung Quân có 7 câu thơ sử dụng biện pháp tu từ so sánh. (Học sinh chỉ được ra đủ 7 câu cho1 điểm, chỉ ra 6 câu cho 0,75 điểm, 5 câu cho 0,5 điểm, 4 câu cho 0,25 điểm, dưới 4 câu không cho điểm).
Câu 2 ( 2,5 điểm): Yêu cầu viết thành bài văn ngắn, đủ bố cục, diễn đạt tốt, hành văn mạch lạc, trong sáng.
- Nghệ thuật miêu tả độc đáo:
+ Trước khi tả bông sen, câu ca dao 1 có nhiệm vụ giới thiệu sen; đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của sen bằng nghệ thuật so sánh hơn kém.
+ Câu ca dao 2 tả một bông sen theo trình tự từ ngoài vào trong (lá… bông… nhị…).
+ Câu ca dao 3 tả một bông sen nữa theo trình tự quay lại từ trong ra ngoài (nhị… bông… lá…).
+ Chắc chắn còn tả tiếp bông thứ ba, thứ tư, … cho đến hết đầm, tưởng tượng theo tay trỏ của người tả. Vậy tả hai bông sen theo lối vừa lặp, vừa đảo là để tả cả đầm sen bát ngát (đây là hai hình ảnh biểu trưng cho đầm sen). Trình tự miêu tả như vậy gợi ra trước mắt ta một đầm sen đủ màu sắc tươi thắm.
- Sen là một loại hoa mang ý nghĩa cao quý, đơn giản, đẹp xinh, rất gần gũi với con người Việt Nam.
- Độc đáo của tác giả dân gian: Mượn cách miêu tả hoa sen để nói lên phẩm chất cao quý của con người Việt Nam “Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn". Cũng như sen mọc trong bùn hôi tanh mà cành lá vẫn xanh tươi, hương vẫn toả ngạt ngào, con người có sống nghèo khổ cơ hàn những vẫn ngời lên phảm chất cao đẹp đáng quý.
Thang điểm:
Điểm 2,5: Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, văn viết có cảm xúc, câu từ chọn lọc phong phú, diễn đạt trong sáng. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ.
Điểm 2: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật phong phú nhưng phải làm nổi bật được trọng tâm, diễn đạt tương đối tốt. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 1-1,5: Đáp ứng được 1/2 yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật phong phú nhưng phải đầy đủ, làm rõ được trọng tâm, diễn đạt chưa hay nhưng rõ ràng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 0,5: Chưa nắm được nội dung yêu cầu của đề bài, hầu như chỉ bàn luận chung chung hoặc hiểu không đúng tinh thần của đề bài, dẫn chứng nghèo nàn, phân tích còn nhiều hạn chế. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
Điểm 0 : Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phương pháp.
Trên đây là một vài gợi ý về thang mức điểm, các giám khảo cần cân nhắc từng trường hợp cụ thể cho điểm phù hợp.
Câu 3 (6 điểm): Đây là kiểu bài kể chuyện, yêu cầu:
* Về hình thức: Văn tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm sáng tạo; đủ bố cục ba phần; trình bày sạch; biết cách sử dụng câu, từ ngữ; đúng chính tả; viết văn mạch lạc, rõ ràng.
* Về nội dung: Cần làm được các gợi ý sau:
a) Mở bài: Dẫn dắt hợp lí; giới thiệu chung về cô giáo của em?
b, Thân bài:
- Những phẩm chất tốt đẹp của cô giáo thể hiện qua việc làm.
- Cô dịu hiền như người mẹ thứ hai.
- Cô luôn hết lòng vì học sinh thân yêu.
- Uốn ắn từ lời nói, cách ngồi…
- Giảng dạy nhiệt tình, chỗ nào học sinh chưa hiểu cô giảng lại cho đến lúc hiểu.
- Giúp đỡ những em có hoàn cảnh khó khăn trong đó có bản thân em vì em thuộc diện gia đình chính sách.
- Chăm sóc em khi em bị ốm hoặc một việc làm ấn tượng của cô…
- Em nhớ mãi hình ảnh tận tuỵ của cô giáo với em và mọi người
c, Kết bài: Tình cảm của em đối với cô giáo; cô giáo như người mẹ thứ hai ở trường.
Thang điểm:
Điểm 6: Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, văn viết có cảm xúc, dẫn chứng chọn lọc phong phú, diễn đạt trong sáng. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ.
Điểm 5: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật phong phú nhưng phải làm nổi bật được trọng tâm, diễn đạt tương đối tốt. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 3-4: Đáp ứng được 1/2 yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật phong phú nhưng phải đầy đủ, làm rõ được trọng tâm, diễn đạt chưa hay nhưng rõ ràng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 1-2: Chưa nắm được nội dung yêu cầu của đề bài, hầu như chỉ bàn luận chung chung hoặc hiểu không đúng tinh thần của đề bài, dẫn chứng nghèo nàn, phân tích còn nhiều hạn chế. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
Điểm 0 : Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phương pháp.
Trên đây là một vài gơị ý về thang mức điểm, các giám khảo cần cân nhắc từng trường hợp cụ thể cho điểm phù hợp.
Lưu ý chung:
- Điểm của bài thi là tổng điểm của các câu cộng lại; cho từ điểm 0 đến điểm 10. Điểm lẻ làm tròn tính đến 0,5.
- Đây chỉ là gợi ý đáp án. Người chấm cần vận dụng linh hoạt để phát hiện sự mới mẻ, năng lực sáng tạo, năng khiếu văn chương của học sinh… và cho điểm sát đối tượng, chính xác, đánh giá chất lượng thực.
--------------------------------------------



File đính kèm:

  • docDe thi HSG Ngu van 6(5).doc