Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2009-2010 - Trường Tiểu học Bình Hàng Tây 1

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2009-2010 - Trường Tiểu học Bình Hàng Tây 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên: .
Lớp: 
Trường TH Bình Hàng Tây 1
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1
KHỐI 2
Năm học: 2009 - 2010
MÔN: TIẾNG VIỆT Thời gian: 40 phút
A. ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Đọc thầm bài “Há miệng chờ sung” trang 109 (SGK, Tiếng Việt 2 tập 1).
Há miệng chờ sung
Xưa có một anh chàng mồ côi cha mẹ nhưng chẳng chịu học hành, làm lụng gì cả. Hằng ngày, anh ta cứ nằm ngửa dưới gốc cây sung, há miệng ra thật to, chờ cho sung rụng vào thì ăn. Nhưng đợi mãi mà chẳng có quả sung nào rụng trúng miệng. Bao nhiêu quả đều rơi chệch ra ngoài.
Chợt có người đi qua đường, chàng lười gọi lại, nhờ nhặt sung bỏ hộ vào miệng. Không may, gặp phải một tay cũng lười. Hắn ta lấy hai ngón chân cặp quả sung, bỏ vào miệng cho chàng lười. Anh chàng bực lắm, gắt:
- Ôi chao! Người đâu mà lười thế!
 Theo TIẾNG CƯỜI DÂN GIAN VIỆT NAM
Dựa vào bài tập đọc trên, hãy trả lời các câu hỏi bên dưới. Đánh dấu X vào câu trả lời đúng.
Câu 1: Anh chàng lười nằm dưới gốc cây để làm gì? (1 đ)
a) Ngủ.
b) Chờ sung rụng trúng vào mồm thì ăn.
c) Để chờ có người nhặt sung bỏ vào mồm.
Câu 2: Chàng lười lại nhờ người đi qua đường làm giúp việc gì?(1 đ) 
a) Nhặt sung bỏ vào miệng anh ta.
b) Dọn sung để anh nằm ngủ.
c) Khiêng anh ta đến chỗ có sung rụng. 
Câu 3: Người qua đường giúp chàng lười như thế nào?(1 đ)
a) Nhặt sung thành một đống.
b) Lấy hai ngón chân cặp quả sung, bỏ vào miệng anh ta.
c) Dùng hai ngón tay để quả sung vào miệng anh ta.
Câu 4: Trong những câu sau đây, câu nào có cấu tạo theo mẫu Ai là gì?(1 đ)
a) Anh ta là một người rất lười.
b) Anh ta lười biếng đến nổi nằm dưới gốc cây chờ sung rụng vào miệng.
c) Anh ta lười lắm.
Câu 5: Từ nào dưới đây là từ chỉ người?(1 đ)
a)Thiếm chích chòe
b) Chú chuồn chuồn
c) Anh chàng lười
B. KIỂM TRA VIẾT (5đ)
 1. Viết chính tả (5đ)
Nghe viết bài: Cò và Vạc (từ Cò và Vạc  mà ngủ)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Hãy viết 3 đến 4 câu kể về anh, chị, em ruột ( hoặc anh, chị, em họ) của em.
	 HẾT 
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
HỌC KỲ I – NĂM HỌC 2009-2010
I. KIỂM TRA ĐỌC (10đ)
Đọc thành tiếng:
	Giáo viên chú ý đến tốc độ đọc và cách phát âm của học sinh mà cho thang điểm 5.
2. Đọc hiểu:(5 điểm)
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
b
a
b
a
c
Mỗi câu đúng được 1 điểm.
II. KIỂM TRA VIẾT (10đ)
Viết chính tả:
CÒ VÀ VẠC
Cò và Vạc là hai anh em, nhưng tính nết khác nhau. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, được thầy yêu bạn mến. Còn Vạc thì lười biếng, không chịu học hành, suốt ngày chỉ rúc đầu vào trong cánh mà ngủ.
	Giáo viên đọc cho học sinh viết trong vòng 15 phút, sai 1 lỗi trừ 0,5 điểm
Tập làm văn
- Học sinh giới thiệu được người mà các em định kể (1đ)
- Kể được vài chi tiết về người mà các em kể, viết khoảng 3 câu trở lên ( 3đ)
- Nêu được tình cảm của các em đối với người mà mình kể ( 1đ)

File đính kèm:

  • docTIENG VIET.doc
Đề thi liên quan