Đề kiểm tra định kì giữa học kì II năm học 2012 - 2013 môn: Tiếng Việt lớp 4

doc9 trang | Chia sẻ: trangpham20 | Lượt xem: 871 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì giữa học kì II năm học 2012 - 2013 môn: Tiếng Việt lớp 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr­êng TIỂU HỌC 
HỮU HÒA
 –––––––––––––––
ĐỀ kiÓm tra ®Þnh k× gi÷a häc k× II 
NĂM HỌC 2012 - 20123
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4
Thêi gian lµm bµi: 25 phót (Kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò
Ngày kiểm tra: .../.03/2013)
A/ Đọc thành tiếng: (5 điểm) 
B/ Đọc hiểu (5 ®iÓm)
§äc thÇm bµi v¨n sau: 
Hoa học trò
	Phượng không không phải là một đóa, không phải vài cành: phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đóa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán hoa lớn xòe ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.
 Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực sự là nỗi niềm bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e ấp, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy?
 Bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non, nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng lên, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với mặt trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ.
 Theo XUÂN DIỆU
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu sau:
Câu 1. Hoa phượng có màu gì? 
màu vàng 
màu đỏ
màu tím
Câu 2. Mùa xuân lá phượng như thế nào?
A. Xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non.
 B. Lá bắt đầu dụng.
 C. Ngon lành như lá me non.
Câu 3. Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò?
Vì hoa phượng cho ta bóng mát.
Hoa phượng gắn với kỉ niệm của rất nhiều học trò về mái trường.
Vì phượng có hoa màu đỏ.
Câu 4. Nội dung của bài văn nói lên điều gì?
Tả vẻ đẹp đọc đáo của hoa phượng, loài hoa gắn với những kỉ niệm và niềm vui của tuổi học trò.
Nói về tuổi học trò.
Tình cảm của tác giả với cậu học trò.
Câu 5. Trạng ngữ trong câu “ Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm” là:
Bỗng đâu
Là hoa học trò 
Một hôm
Câu 6. Chủ ngữ trong câu sau “ Hoa phượng là hoa học trò” là:
Hoa phượng
Là hoa học trò
Hoa
Câu 7. Câu “ Lòng cậu học trò phơi phới làm sao!” thuộc kiểu câu gì?
Ai là gì?
Ai thế nào?
Ai làm gì?
Câu 8 . Trong các từ sau từ cùng nghĩa với từ “Dũng cảm” là:
Hiền lành
Chăm chỉ
Gan dạ
Tr­êng TIỂU HỌC 
HỮU HÒA
 –––––––––––––––
ĐỀ kiÓm tra ®Þnh k× gi÷a häc k× II 
NĂM HỌC 2012 - 20123
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4
Thêi gian lµm bµi: 50 phót (Kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò
Ngày kiểm tra: .../.03/2013)
1/ Chính tả: (Nghe – viết) 	15 - 20 phút (5 điểm)
Bài viết: 	 Cây tre
	Thân tre vừa tròn lại vừa gai góc. Trên thân cây tua tủa những vòi xanh ngỡ như những cánh tay vươn dài. Dưới gốc chi chít những búp măng non. Búp thì mới nhô khỏi mặt đất, búp thì cao ngang ngực em, búp vượt quá đầu em Em cứ nghĩ những búp măng ấy chính là những đứa con thân yêu của tre năm năm tháng tháng được mẹ chăm chút, ngày một lớn lên, ngày một trưởng thành trong bóng mát yêu thương.
2/ Tập làm văn: 	30 phút (5 điểm)
Đề bài: Em hãy tả một cây bóng mát (cây hoa) hoặc cây ăn quả.
Tr­êng TIỂU HỌC 
HỮU HÒA
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC: 2012 - 2013
–––––––––––––––––
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4
(Thời gian làm bài : 30 phút)
Họ và tên:...................................................................
Lớp: 4... 
Điểm
Bằng số
Bằng chữ
A/ Đọc thành tiếng: (5 điểm) GV tự ra đề.
B/ Đọc hiểu (5 ®iÓm)
§äc thÇm bµi v¨n sau: 
Hoa học trò
	Phượng không không phải là một đóa, không phải vài cành: phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đóa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán hoa lớn xòe ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.
 Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực sự là nỗi niềm bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e ấp, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy?
 Bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non, nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng lên, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với mặt trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ.
 Theo XUÂN DIỆU
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu sau:
Câu 1. Hoa phượng có màu gì? 
màu vàng 
màu đỏ
màu tím
Câu 2. Mùa xuân lá phượng như thế nào?
A. Xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non.
 B. Lá bắt đầu dụng.
 C. Ngon lành như lá me non.
Câu 3. Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò? 
A.Vì hoa phượng cho ta bóng mát.
B. Hoa phượng gắn với kỉ niệm của rất nhiều học trò về mái trường.
C. Vì phượng có hoa màu đỏ.
Câu 4. Nội dung của bài văn nói lên điều gì?
A.Tả vẻ đẹp đọc đáo của hoa phượng, loài hoa gắn với những kỉ niệm và niềm vui của tuổi học trò.
Nói về tuổi học trò.
C.Tình cảm của tác giả với cậu học trò.
Câu 5. Trạng ngữ trong câu “ Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm” là:
Bỗng đâu
Là hoa học trò 
Một hôm
Câu 6. Chủ ngữ trong câu sau “ Hoa phượng là hoa học trò” là:
Hoa phượng
Là hoa học trò
Hoa
Câu 7. Câu “ Lòng cậu học trò phơi phới làm sao!” thuộc kiểu câu gì?
Ai là gì?
Ai thế nào?
Ai làm gì?
Câu 8 . Trong các từ sau từ cùng nghĩa với từ “Dũng cảm” là:
Hiền lành
Chăm chỉ
Gan dạ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HỮU HÒA 
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC: 2012 - 2013
–––––––––––––––––
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4
(Thời gian làm bài : 50 phút)
Họ và tên: .................................................................
Lớp: 4..... Điểm trường: .............................................
Điểm
Bằng số
Bằng chữ
C - VIẾT. (10 điểm)
1. Chính tả (nghe - viết) - ( 5điểm) – 15-20 phút
2/ Tập làm văn: 	30-35 phút (5 điểm)
Đề bài: Em hãy tả một cây bóng mát (cây hoa) hoặc cây ăn quả.
TRƯỜNG TH TẢ NHÌU
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 – GHK II
NĂM HỌC 2012- 2013
B/ Đọc thầm và làm bài tập
Các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6 mỗi câu khoanh đúng được 0,5 điểm. Câu 7, 8 mỗi câu khoanh đúng được 1 điểm.
Đáp án:
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Khoanh đúng
B
A
B
A
C
A
B
C
C/ Viết. (10 điểm)
1. Chính tả: ( nghe - viết ) ( 5 điểm ) 
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ được 5 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm. 
 *Lưu ý : Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao – khoảng cách – kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn ... bị trừ 1 điểm toàn bài. 
2. Tập làm văn: ( 5 điểm )
 - Học sinh viết được bài văn tả cây cối có đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài), rõ nội dung miêu tả; diễn đạt thành câu, viết đúng chính tả được 5 điểm.
 	- Tùy theo mức độ sai sót về chữ viết hoặc chưa đủ ý có thể cho các mức điểm: 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2- 1,5 - 1 - 0,5.

File đính kèm:

  • docDE THI GIUA KY 2(3).doc