Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Nguyễn Chí Thanh

doc3 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Nguyễn Chí Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TH NGUYỄN CHÍ THANH
Họ và tên học sinh:
.
Lớp:..
Thứ.Ngày..tháng.năm 2012
ĐỀ KTĐK CUỐI HỌC KÌ I 
Năm học: 2012 – 2013
MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 3
 Thời gian : 60 phút
Điểm
 Đọc Viết TB
Nhận xét của giáo viên
 A. KIỂM TRA ĐỌC: (10đ)
I. Đọc thành tiếng: (5đ)
Bốc thăm đọc các bài sau và trả lời câu hỏi do giáo viên nêu :
- Sáng kiến của bé Hà Trang 4
- Bà cháu Trang 17
- Cây xoài của ông em Trang 25
- Sự tích cây vú sữa Trang 30
II. Đọc hiểu: (5đ)
 Học sinh đọc thầm bài tập đọc “Cây xoài của ông em” sách Hướng dẫn họcTiếng Việt 2 tập 1B (trang 25) và khoanh tròn chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau.
Câu 1/(0,5đ) Ông trồng cây xoài cát khi nào ?
a. Năm em còn học lớp 2.
b. Khi em còn đi lẫm chẫm.
c. Khi em vừa lọt lòng mẹ.
Câu 2/(0,5đ) Tại sao mùa xoài nào mẹ cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông ?
a. Muốn ông được ăn xoài.
b. Muốn cho bàn thờ đẹp.
c. Muốn tưởng nhớ, biết ơn ông.
Câu 3 /(0,5đ) Tại sao bạn nhỏ cho rằng quả xoài cát nhà mình là thứ quà ngon nhất ?
a. Vì xoài cát vốn đã thơm ngon, bạn đã quen ăn từ nhỏ, lại gắn với kỉ niệm người ông đã mất. 
b. Vì xoài cát vốn đã thơm ngon.
c. Vì bạn đã quen ăn từ nhỏ.
Câu 4/(0,5đ) Trong những câu dưới đây, câu nào được viết theo mẫu“Ai thế nào?
 a. Cô Trang là giáo viên lớp 2A.
 b. Cô Trang đang giảng bài.
 c. Cô Trang rất dễ thương.
Câu 5 /(1đ) Vì sao mẹ lại chọn những quả xoài ngon nhất bày lên bàn thờ ông ?
Câu 6/(2đ) Chọn lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với từ ngữ ở cột A rồi nối chúng lại với nhau cho thích hợp.
 A B
(a) Lẫm chẫm
Đua qua đưa lại nhẹ nhàng (1)
(b) Đu đưa
Dáng trẻ bước đi chưa vững (2)
(c) Đậm đà
Hái (3)
(d) Trảy (trẩy)
Có vị ngọt đậm (4)
 B. KIỂM TRA VIẾT: (10đ)
B. KIỂM TRA VIẾT: 
I-Chính tả : (5đ) Nghe - viết : Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Dậy sớm” Hướng dẫn học Tiếng Việt 2 tập 1A trang 126
 2/ Tập làm văn : ( 5 điểm ) 
 Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) về ông (bà, cha hoặc mẹ) của em, theo gợi ý sau:
 a/ Ông (bà, cha hoặc mẹ) của em bao nhiêu tuổi?
 b/ Ông (bà, cha hoặc mẹ) của em làm nghề gì?
 c/ Ông (bà, cha hoặc mẹ) của em yêu quý, chăm sóc em như thế nào?
 d/ Em yêu quý ông (bà, cha hoặc mẹ) của em như thế nào ?
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
Môn: Tiếng Việt – Khối 2
I/ Đọc thầm: ( Đúng mỗi ý điểm)
Câu 1:/(0,5đ) ý b. Khi em còn đi lẫm chẫm.
Câu 2: /(0,5đ) ý c. Muốn tưởng nhớ, biết ơn ông.
Câu 3: /(0,5đ) ý a. Vì xoài cát vốn đã thơm ngon, bạn đã quen ăn từ nhỏ, lại gắn với kỉ niệm người ông đã mất 
Câu 4:/(0,5đ) ý c. Cô Trang rất dễ thương.
Câu 5 /(1đ) Câu hỏi mở chỉ cần HS nêu được ý : Để bày tỏ lòng biết ơn và nhớ thương ông. 
Câu 6/(2đ) 
 A B
(a) Lẫm chẫm
Đua qua đưa lại nhẹ nhàng (1)
(b) Đu đưa
Dáng trẻ bước đi chưa vững (2)
(c) Đậm đà
Hái (3)
(d) Trảy (trẩy)
Có vị ngọt đậm (4)
II/ Kiểm tra viết. 
1/ Chính tả: (5 điểm)
 - Đánh giá, cho điểm 
 + Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn được 5 điểm.
 + Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng qui định), trừ 0,5 điểm 
* Lưu ý: Nếu viết chữ không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn toàn bài trừ 1 điểm.
2/ Tập làm văn: (5 điểm)
 - Đảm bảo yêu cầu sau: 5 điểm.
 + Viết được một đoạn văn theo yêu cầu của đề bài.
 + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗ chính tả.
 + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ
 - Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt, chữ viết mà giáo viên có thể cho các mức điểm cho phù hợp.

File đính kèm:

  • docDe thi TV cuoi HK 1 lop 2.doc