Đề khảo sát chọn nguồn học sinh giỏi năm học 2013 – 2014 môn: ngữ văn 6

doc4 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 6229 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề khảo sát chọn nguồn học sinh giỏi năm học 2013 – 2014 môn: ngữ văn 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN ĐÔNG HƯNG
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 
ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ KHẢO SÁT CHỌN NGUỒN HỌC SINH GIỎI 
NĂM HỌC 2013 – 2014
Môn: Ngữ Văn 6
(Thời gian làm bài 120 phút)

Câu 1( 5 điểm):
 Cảm nhận của em về vẻ đẹp của rừng mơ trong đoạn thơ sau:
 Rừng mơ ôm lấy núi
 Mây trắng đọng thành hoa
 Gió chiều đông gờn gợn
 Hương bay gần bay xa…
 (Rừng mơ - Trần Lê Văn )
Câu 2( 3 điểm): 
	Viết một đoạn văn có độ dài khoảng 5 – 7 câu trình bày suy nghĩ của em về đoạn kết truyện “ Bức tranh của em gái tôi ” của nhà văn Tạ Duy Anh:
	“Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng: “ Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy ”.
 ( SGK Ngữ Văn 6- tập II )
Câu 3 ( 12 điểm):
	Văn bản “ Vượt thác” của nhà văn Võ Quảng cho em thấy vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên trên sông Thu Bồn và vẻ đẹp của người lao động tài hoa.
 Bằng bài văn miêu tả, em hãy dựng lại bức tranh đó.

………………Hết……………………






Họ và tên thí sinh ………………………………………… Số báo danh…………

UBND HUYỆN ĐÔNG HƯNG
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 

HƯỚNG DẪN CHẤM CHỌN NGUỒN HỌC SINH GIỎI 
NĂM HỌC 2013 – 2014
Môn: Ngữ Văn 6

 I/ YÊU CẦU CHUNG:
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của các em.
Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo chấm cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm, khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
Điểm toàn bài làm tròn đến 0,25.
 II/YÊU CẦU CỤ THỂ:
Câu 1( 5 điểm): 
1/ Yêu cầu về kỹ năng:
- HS biết cách viết bài văn cảm thụ có bố cục rõ ràng, văn viết trôi chảy, giàu cảm xúc.
- Lời văn chuẩn xác, không mắc lỗi chính tả.
 2/ Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có những cảm nhận khác nhau song cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau: 
* Cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh rừng mơ đẹp, thơ mộng, và đầy hấp dẫn trong một buổi chiều:
- Với nghệ thuật nhân hóa “rừng mơ ôm lấy núi” đã gợi tả hình ảnh một rừng mơ bạt ngàn, mơ bao trùm ôm ấp lên tất cả ngọn núi tưởng như là cánh rừng mênh mông bất tận.
- Câu thơ thứ 2 có lẽ là câu thơ hay nhất trong đoạn. Bằng nghệ thuật liên tưởng nhà thơ vẽ ra một hình ảnh thật thơ mộng: màu trắng của hoa hòa vào màu trắng của mây trời tưởng như là những đám mây trắng trên trời đậu xuống, kết đọng thành muôn nghìn bông hoa mơ trắng tinh khôi…
- Từ láy “gờn gợn” gợi cơn gió nhẹ nhàng lướt qua làm cả rừng mơ trắng bạt ngàn đong đưa theo chiều gió, gió mang hương thơm lan tỏa khắp núi rừng “bay gần bay xa” khiến không gian như tràn ngập mùi hương.
* Từ vẻ đẹp của thiên nhiên rừng mơ, ta thấy được tâm hồn nhạy cảm tinh tế của nhà thơ tr­íc vÎ ®Ñp cña ®Êt trêi tõ ®ã göi g¾m t×nh yªu thiªn nhiªn tha thiÕt,sù g¾n bã víi quª h­¬ng ®Êt n­íc.
 Đo¹n th¬ bồi đắp cho ta tình yªu vµ niềm tự hµo tr­íc vÎ ®Ñp cña ®Êt n­íc m×nh.
 Lưu ý: HS tự do trình bày suy nghĩ của mình, tích hợp vốn hiểu biết từ văn học, từ cuộc sống, từ các kênh thông tin khác... miễn sao phù hợp, giáo viên cần khuyến khích sự sáng tạo của học sinh.
 CÁCH CHO ĐIỂM
Điểm 4- 5: đủ nội dung, diễn đạt mạch lạc, giàu cảm xúc, biết chỉ ra được các nét đặc sắc của bài thơ, có sự sáng tạo trong cách thể hiện.
Điểm 2- 3: nội dung chưa thật đầy đủ, cách viết đôi chỗ còn lúng túng, thiếu sự sáng tạo, cảm xúc chưa rõ.
Điểm 1: Bài quá sơ sài, chưa có cảm xúc.
Câu 2( 3 điểm):
Yêu cầu về kĩ năng: HS biết viết một đoạn văn đáp ứng yêu cầu của đề: độ dài từ 5-7 câu, có mở đoạn, kết đoạn hoàn chỉnh. Văn viết trong sáng, diễn đạt trôi chảy.
Yêu cầu về nội dung: HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách song phải đảm bảo được các ý cơ bản sau:
- Đoạn kết của truyện thể hiện tâm trạng xúc động không nói nên thành lời của người anh khi nhận ra vẻ đẹp tâm hồn của cô em gái Kiều Phương. 
- Lời độc thoại của người anh như một lời thú tội đau đớn khi nhận ra phần hạn chế ở chính mình ( tự ti, tự ái, đố kị), đồng thời người anh cũng thức tỉnh trước tình cảm trong sáng, chân thành, tài năng hội họa và tấm lòng bao dung nhân hậu của người em gái. 
- Đoạn kết câu chuyện mở ra cho người đọc sự suy ngẫm riêng: lòng nhân hậu, sự độ lượng bao dung thật cao quý và có sức chinh phục rất lớn, nó đã cảm hóa được phần nhỏ bé, xấu xa trong tâm hồn con người. 
 C¸ch cho ®iÓm:
- Tõ 2-3 ®iÓm víi bµi viÕt ®¶m b¶o c¸c yªu cÇu trªn, bµi viÕt m¹ch l¹c, cã c¶m xóc
- 1 ®iÓm cho bµi cã néi dung quá s¬ sµi, cßn m¾c lçi chÝnh t¶, diễn đạt.
Câu 3( 12 điểm):
Yêu cầu về kĩ năng:
HS biết cách làm bài văn miêu tả ( tả cảnh thiên nhiên + tả người).
Văn viết trôi chảy, giàu cảm xúc, biết vận dụng tốt các thao tác quan sát, liên tưởng, so sánh... trong quá trình miêu tả.
Yêu cầu về kiến thức:
HS bám sát văn bản “Vượt thác” để dựng lại một bức tranh về vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên trên sông Thu Bồn và vẻ đẹp của người lao động tài hoa với những ý cơ bản sau:
A, Mở bài:
- Giới thiệu cảnh dòng sông Thu Bồn và nhân vật dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác.
B, Thân bài:
* Bức tranh thiên nhiên: Cảnh thiên nhiên nơi dòng sông Thu Bồn được trải dài theo hành trình của con thuyền nên có sự biến đổi phong phú:
- Quang cảnh đoạn sông ở khu vực đồng bằng: êm đềm, hiền hòa, thơ mộng, thuyền bè tấp nập, hai bên bờ rộng rãi, trù phú với những bãi dâu trải ra bạt ngàn...
- Sắp đến đoạn thác ghềnh: vườn tược càng um tùm, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt, đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước; núi non ......
- Đoạn sông có nhiều thác dữ: dòng nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn.
- Vượt qua thác dữ: dòng sông chảy quanh co, những bụi cây to, vùng đồng bằng mênh mông, bằng phẳng....
* Hình ảnh dượng Hương Thư trong cảnh vượt thác: Trên nền thiên nhiên hùng vĩ đó, con người lao động hiện lên với những vẻ đẹp về:
- Ngoại hình: Dượng Hương Thư cởi trần, như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt nổi cuồn cuộn, hai hàm răng nghiến chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa – vẻ đẹp của con người lao động vùng sông nước khỏe mạnh, cường tráng.
- Động tác: co người phóng chiếc sào xuống lòng sông, ghì chặt trên đầu sào, động tác rút sào rập ràng nhanh như cắt.
- Tư thế: vững vàng, làm chủ thiên nhiên.
- Tính cách: lúc ở nhà nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì. Khi làm việc: là người chỉ huy thuyền vượt thác dày dạn kinh nghiệm với sự quyết liệt, rắn rỏi. 
 Lưu ý: HS biết sử dụng các hình ảnh so sánh, nhân hóa.... trong quá trình miêu tả, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, sáng tạo; vận dụng tốt các thao tác làm bài văn tả cảnh kết hợp tả người. 
C, Kết bài:
- HS trình bày cảm nghĩ của mình về cảnh thiên nhiên và con người qua bức tranh đó.
 CÁCH CHO ĐIỂM
Điểm 10- 12: Hiểu đề sâu sắc, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. Vận dụng tốt phương pháp làm bài văn miêu tả. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc và sáng tạo.
Điểm 7 - 9: Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết vận dụng văn miêu tả, bài có cảm xúc song đôi chỗ miêu tả chưa sáng tạo. Còn mắc một số lỗi về chính tả, diễn đạt.
Điểm 4 - 6: Đáp ứng được yêu cầu của đề ở mức độ thấp, vận dụng kĩ năng làm văn miêu tả chưa tốt, miêu tả cảnh và nhân vật y nguyên như văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về chính tả, diễn đạt.
Điểm 1 – 3: Chưa hiểu yêu cầu của đề, không biết vận dụng văn miêu tả sáng tạo, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng. 
 .......................... HẾT .............................








File đính kèm:

  • docDe va dap an hsg nam hoc 2014.doc