Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh 8 - Trường THCS Vĩnh Tường

doc68 trang | Chia sẻ: hong20 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh 8 - Trường THCS Vĩnh Tường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Chương I: Khái quát cơ thể người
1, Các phần, các cơ quan trong cơ thể người
Cơ thể người gồm 3 phần: đầu, thân và tay chân
Khoang ngực ngăn cách với khoang bụng nhờ cơ hoành.
Cơ quan nằm trong khoang ngực: tim, phổi
Cơ quan nằm trong khoang bụng: dạ dày, ruột, gan, tụy, thận, bóng đái và cơ quan sinh sản.
Hệ cơ quan
Các cơ quan trong từng hệ cơ quan
Chức năng của hệ cơ quan
Hệ vận động
Cơ và xương
Vận động cơ thể
Hệ tiêu hóa
Miệng, ống tiêu hóa, và các tuyến tiêu hóa
Tiếp nhận và biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể
Hệ tuần hoàn
Tim và hệ mạch
Vận chuyển chất dinh dưỡng, oxi tới các tế bào và vân chuyển chất thải, CO2
Hệ hô hấp
Mũi, khí quản, phế quản và hai lá phổi
Thực hiện trao đổi khí O2, CO2 giữa cơ thể và môi trường
Hệ bài tiết nt
Thận, ống dẫn nước tiểu và bóng đái
Bài tiết nước tiểu
Hệ thần kinh
Não, tủy sống, dây thàn kinh và hạch thần kinh
Tiếp nhận và trả lời các kích thích của môi trường, điều hòa hoạt động các cơ quan
2, Cấu tạo của tế bào:
Các bộ phận
Các bào quan
Chức năng
Màng sinh chất
Giúp tế bào thực hiện trao đổi chất
Chất tế bào
Là nơi thực hiện c¸c hoạt động sống của tế bào
Lưới nội chất
Tổng hợp và vận chuyển các chất
Riboxom
Nơi tổng hợp protein
Ti thể
Tham gia hoạt động hô hấp giải phóng năng lượng
Bộ máy Gôngi
Thu nhận, hoàn thiện, phân phối sản phẩm
Trung thể
Tham gia quá trình phân chia tế bào
Nhân
Là nơi điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào
Nhiễm sắc thể
Là cấu trúc quy định sự hình thành protein, có vai trò quyết định trong di truyền
Nhân con
Tổng hợp ARN riboxom (rARN)
3, Mối quan hệ thống nhất về chức năng giữa màng sinh chất, chất tế bào và nhân tế bào: 
Màng sinh chất thực hiện trao đổi chất để tổng hợp nên những chất riêng của tế bào. Sự phân giải vật chất để tạo năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào được thực hiện nhờ ti thể. Nhiễm sắc thể qui định đặc điểm cấu trúc của protein được tổng hợp trong tế bào ở riboxom. Như vậy, các bào quan trong tế bào có sự phối hợp hoạt động để tế bào thực hiện chức năng sống
4, Thành phần hóa học của tế bào: gồm chất vô cơ và hữu cơ:
- Chất hữu cơ: 
+ Protein: Cacbon (C ), oxi (O), hidro (H) nito (N), lưu huỳnh (S), photpho (P), trong đó nito là nguyên tố đặc trưng cho chất sống.
+ Gluxit: gồn 3 nguyên tố là: C,H,O trong đó tỉ lệ H:O là 2H:1
+ Lipit: gồm 3 nguyên tố: C, H, O trong đó tỉ lệ H:O thay đổi theo từng loại lipit
+ Axit nucleic gồm 2 loại: ADN (Axit deoxyribonucleic) và ARN (Axit RiboNucleic) 
- Chất vô cơ: các loại muối khoáng như Canxi(Ca), kali (K), natri(Na), sắt (Fe), đồng (Cu)
5, Chứng minh Tế bào là đơn vị cấu tạo của cơ thể
- Các cơ quan trên cơ thể đều được cấu tạo từ tế bào. 
VD: Hệ cơ được cấu tạo từ các tế bào cơ vân, Hệ thần kinh được cấu tạo từ các nơron.
- Cấu tạo của 1 tế bào điển hình đều gồm 3 phần: Màng sinh chất, chất tế bào và nhân: .....
- Các tế bào đều có thành phần hoá học giống nhau bao gồm các chất hữu cơ và các chất vô cơ : .... 
- Tế bào " Mô " Cơ quan " Hệ cơ quan " Cơ thể
6, Chứng minh Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể:
- Tế bào có tính chất sống:
+ Trao đổi chất:........
+ Sinh trưởng và phát triển:.........
+ Sinh sản:..........
+ Cảm ứng:........
- Các hoạt động sống của tế bào là cơ sở cho mọi hoạt động sống của cơ thể:
+ Trao đổi chất ở tế bào cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của cơ thể.
+ Ngoài ra, sự sinh trưởng, phát triển và sinh sản của tế bào giúp cơ thể lớn lên tới giai đoạn trưởng thành có thể tham gia vào quá trình sinh sản của cơ thể. 
+ Khả năng cảm ứng của tế bào là cơ sở hình thành nên các phản ứng của cơ thể với môi trường trong và môi trường ngoài.
- Nếu một nhóm tế bào trong cơ thể bị tổn thương chức năng sẽ ảnh hưởng tới các cơ quan, bộ phận khác và ảnh hưởng tới toàn bộ cơ thể.
_Như vậy, mọi hoạt động sống của cơ thể đều liên quan đến hoạt động sống của tế bào nên tế bào còn là đợn vị chức năng của cơ thể.
7, Mô là gì? Mô là tập hợp các tế bào chuyên hóa,có cấu trúc giống nhau, cùng thực hiện 1 chức năng nhất định.
Các loại mô chính trên cơ thể người.
Mô biểu bì
Mô liên kết
Mô cơ
Mô thần kinh
Đặc điểm cấu tạo
Tế bào xếp xít nhau
Tế bào ít nằm rải rác trong chất nền. Có 2 loại ( mô liên kết dinh dưỡng và mô liên kết đệm cơ học): ...
Có 3 loại( Mô cơ vân, mô cơ trơn, mô cơ tim): .....
Gồm các nơ ron và các tế bào thần kinh đệm. Noron có thân nối với sợi trục và sợi nhánh
Chức năng
Bảo vệ, hấp thụ, tiết ( mô sinh sản làm nhiệm vụ sinh sản)
Nâng đỡ, dinh dưỡng, liên kết các cơ quan 
Co dãn, tạo nên sự vận động của các cơ quan và vận động của cơ thể
Tiếp nhận kích thích, dẫn truyền xung thần kinh, xử lí thông tin, điều hòa các hoạt động các cơ quan
8, So sánh mô biểu bì và mô liên kết về vị trí của chúng trong cơ thể và sự sắp xếp tế bào trong hai loại mô đó:
Vị trí của mô: 
+ Mô biểu bì phủ phần ngoài cơ thể, lót trong các ống nội quan
+ Mô liên kết: dưới lớp da, gân, dây chằng, sụn, xương
Mô biểu bì
Mô liên kết
Tế bào nhiều, xếp xít nhau.
Tế bào ít nằm rải rác trong chất nền. Có 2 loại ( mô liên kết dinh dưỡng và mô liên kết đệm cơ học): ...
9, Cơ vân, cơ trơn, cơ tim có gì khác nhau về đặc điểm cấu tạo, sự phân bố trong cơ thể và khả năng co dãn?
NDSS
Cơ vân
Cơ trơn
Cơ tim
Số nhân
Nhiều nhân
Một nhân
Nhiều nhân
Vị trí nhân
Ở phía ngoài sát màng
Ở giữa
Ở giữa
Vân ngang
Có
không
Có
Phân bố
 gắn với xương tạo nên hệ cơ 
cấu tạo nên thành nội quan
cấu tạo nên thành tim
Khả năng co dãn
co dãn mạnh và theo ý muốn
co dãn chậm và không theo ý muốn
co dãn nhịp nhàng và không theo ý muốn
10, Máu thuộc loại mô gì? Vì sao?
Máu thuộc loại mô liên kết dinh dưỡng, vì: 
- Máu cấu tạo gồm 2 thành phần là các tế bào máu (chiếm 45% thể tích) và huyết tương (chiếm 55% thể tích) .
- Các tế bào máu nằm rải rác trong chất nền là huyết tương.
- Máu thực hiện chức năng dinh dưỡng và liên kết các cơ quan trong cơ thể, là thành phần tạo nên môi trường trong cơ thể. 
11, Nêu chức năng của noron : nơ ron có 2 chức năng cơ bản là cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh
- Cảm ứng: là khả năng tiếp nhận các kích thích và phản ứng lại các kích thích bằng hình thức phát sinh xung thần kinh
- Dẫn truyền xung thần kinh: là khả năng lan truyền xung thần kinh theo 1 chiều nhất định từ nơi phát sinh hoặc tiếp nhận về thân noron và truyền đi dọc theo sợi trục
12, Có mấy loại noron?
- Nơron hướng tâm(Nơron cảm giác): có thân nằm ngoài trung ương thần kinh, đảm nhiệm chức năng truyền xung thần kinh từ CQTC về trung ương thần kinh
- Nơron trung gian(Nơron liên lạc): nằm trong trung ương thần kinh, đảm bảo liên hệ giữa các noron 
- Nơron li tâm(Nơron vận động): có thân nằm trong trung ương thần kinh ( hoặc hạch sinh dưỡng), sợi trục hướng ra cơ quan phản ứng, truyền xung thần kinh từ TƯTK tới các cơ quan phản ứng
13, Phản xạ là gì?
Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường trong hoặc môi trường ngoài thông qua hệ thần kinh 
14, Cung phản xạ là gì?
- Là con đường dẫn truyền xung thần kinh từ cơ quan thụ cảm qua trung ương thần kinh đến cơ quan phản ứng.
- Một cung phản xạ gồm 5 thành phần : Cơ quan thụ cảm " Nơron hướng tâm" Nơron trung gian( TƯTK) " Nơron li tâm " Cơ quan phản ứng.
15, Vòng phản xạ là gì?
- Vòng phản xạ là con đường bao gồm cung phản xạ và luồng thông tin ngược từ cơ quan thụ cảm cũng như thụ quan trong cơ quan phản ứng theo dây thần kinh hướng tâm về trung ương thần kinh để điều chỉnh phản xạ trước khi phát lệnh trả lời.
- Như vậy, phản xạ được thực hiện 1 cách chính xác là nhờ có các luồng thông tin ngược báo về trung ương để điều chỉnh phản xạ .
Chương 2: Vận động
Hệ vận động gồm bộ xương và hệ cơ
A. BỘ XƯƠNG
Cấu tạo bộ xương: Bộ xương gồm có 3 phần: xương đầu, xương thân và xương chi.
- Xương đầu:
+ Xương sọ ở người có 8 xương ghép lại tạo tra hộp sọ lớn chứa não. 
+ Xương mặt nhỏ, xương hàm bớt thô. Sự hình thành lồi cằm liên quan đến các vận động ngôn ngữ.
- Xương thân:
+ Cột sống: gồm nhiều đốt sống khớp với nhau( 33-34 đốt), cong ở 4 chỗ, thành 2 chữ S tiếp nhau giúp cơ thể đứng thẳngvà hoạt động lao động dễ dàng. 
+ Lồng ngực: Các xương sườn gắn với cốt sống và gắn với xương ức tạo thành lồng ngực bảo vệ tim, phổi. Lồng ngực ở người nở sang 2 bên.
- Xương chi: Xương tay và chân có các phần tương ứng ứng với nhau nhưng phân hóa khác nhau cho phù hợp với chức năng đứng thẳng và lao động
Chức năng của bộ xương:
- Tạo thành bộ khung nâng đỡ cơ thể.
- Giúp cơ thể có hình dạng nhất định. 
- Làm chỗ bám của cơ, vì vậy cơ thể vận động được. 
- Bảo vệ cho các cơ quan mềm, nằm sâu trong cơ thể khỏi bị tổn thương.
Những điểm khác nhau giữa xương chân và xương tay là:
- Xương chi trên gắn với cột sống nhờ xương đai vai, xương chi dưới gắn với cột sống nhờ xương đai hông. Do tư thế đứng thẳng và lao động mà đai vai và đai hông phân hóa khác nhau.
+ Đai vai gồm 2 xương đòn, 2 xương bả. 
+ Đai hông gồm 3 đôi xương là xương chậu, xương háng và xương ngồi gắn với xương cùng cụt và gắn với nhau tạo nên khung chậu vững chắc. 
- Xương cổ tay, xương bàn tay, và xương cổ chân, xương bàn chân cũng phân hóa. 
+ Các khớp cổ tay và bàn tay linh hoạt, xương ngón dài, ngòn cái nằm trên mặt phẳng vuông góc với 4 ngón còn lại giúp cho hoạt động cầm nắm dễ dàng. 
+ Xương cổ chân có xương gót phát triển về phía sau làm cho diện tích bàn chân đế lớn, đảm bảo sự cân bằng vững chắc cho tư thế đứng thẳng. Xương bàn chân hình vòm, các xương ngón chân ngắn làm cho bàn chân có diện tích tiếp xúc với mặt đất nhỏ hơn hơn diện tích bàn chân đế, giúp việc đi lại dễ dàng hơn.
Nêu rõ vai trò của từng loại khớp:
- Khớp bất động giúp xương tạo thành hộp, thành khối vững chắc để bảo vệ nội quan ( hộp sọ bảo vệ não) hoặc nâng đỡ ( xương chậu)
- Khớp bán động giúp xương tạo thành khoang bảo vệ ( khoang ngực). ngoài ra còn có vai trò quan trọng đối với việc giúp cơ thể mềm dẻo trong dáng đi thẳng và lao động phức tạp.VD: Khớp cột sống
- Khớp động đảm bảo sự hoạt động linh hoạt của tay, chân. VD: Khớp cổ tay
Khả năng cử động của khớp động và khớp bán động khác nhau ra sao?Vì sao có sự khác nhau đó:
- Khớp động có cử động linh hoạt hơn khớp bán động vì cấu tạo của khớp động có diện khớp ở 2 đầu xương tròn và lớn, có sụn trơn bóng và giữa có bao chứa dịch khớp, có dây chằng cố định khớp..
- Diện khớp của khớp bán động phẳng và hẹp, có đĩa sụn giữa 2 đầu khớp làm hạn chế cử động của khớp. 
Nêu đặc điểm của khớp bất động:
- Có đường nối giữa 2 xương là hình răng cưa khít với nhau nên khớp bất động không cử động được.
Phân biết các loại xương: 
Có 3 loại xương:
- Xương dài: hình ống dài, giữa chứa tủy đỏ trẻ em và chứa mỡ vàng ở người lớn: xương ống tay, xương đùi(trình bày cấu tạo xương dài)..
- Xương ngắn: kích thước ngắn, chẳng hạn như xương đốt sống, xương cổ chân, cổ tay
- Xương dẹt: hình bản dẹt, mỏng như xương bả vai, xương cánh chậu, các xương sọ.
Đặc điểm cấu tạo và chức năng của xương dài:
Các phần của xương
Cấu tạo
Chức năng
Đầu xương
Sụn bọc đầu xương
Giảm ma sát trong các khớp xương
Mô xương xốp gồm các nan xương
Phân tán lực tác động
Tạo các ô chứa tủy đỏ
Đĩa sụn tăng trưởng 
Giúp xương dài ra
Thân xương
Màng xương
Giúp xương phát triển to về bề ngang
Mô xương cứng
Chịu lực, đảm bảo vững chắc
Khoang xương
Chứa tủy đỏ ở trẻ em, sinh hồng cầu,chứa tủy vàng ở người lớn
Cấu tạo xương ngắn và xương dài:
- Không có cấu tạo hình ống, bên ngoài là mô xương cứng, bên trong lớp mô xương cứng là mô xương xốp gồm nhiều nan xương và nhiều hốc nhỏ chứa tủy đỏ.
Sự to ra và dài ra của xương:
- Xương to ra về bề ngang là nhờ các tế bào màng xương phân chia tạo ra những tế bào mới đẩy vào trong và hóa xương.
- Các tế bào ở sụn tăng trưởng nằm giữa đầu xương và thân xương phân chia và hóa xương làm xương dài ra. 
Thành phần hóa học của xương có ý nghĩa gì với chức năng của xương?
- Thành phần hữu cơ (chất cốt giao): là chất kết dính và đảm bảo tính đàn hồi của xương. 
- Thành phần vô cơ: canxi và photpho làm tăng độ cứng của xương. Nhờ vậy xương vững chắc, là cột trụ của cơ thể.
Giải thích vì sao xương động vật được hầm thì bở?
- Khi hầm xương bò, lợn.chất cốt giao bị phân hủy, vì vậy nước hầm xương thường sánh và ngọt lại. Phần xương còn lại là chất vô cơ không còn được liên kết bởi cốt giao nên xương bị bở.
Cấu tạo bắp cơ và tế bào cơ:
- Bắp cơ bao gồm nhiều bó cơ. Bó cơ gồm rất nhiều sợi cơ bọc trong màng liên kết. hai đầu bắp cơ có gân bám với xương qua khớp, phần giữa phình to gọi là bụng cơ.
- Sợi cơ gồm nhiều tơ cơ. Tơ cơ có 2 loại là: tơ cơ dày (có mấu sinh chất) và tơ cơ mảnh (trơn) xếp xen kẽ nhau.
- Phần tơ cơ giữa 2 tấm Z là đơn vị cấu trúc của tế bào cơ.
Tính chất của cơ: là co và dãn...(trình bày sự co cơ)
Cơ chế phản xạ của sự co cơ:
- Khi có kích thích tác động vào cơ quan thụ cảm sẽ làm xuất hiện xung thần kinh theo dây hướng tâm về trung ương thần kinh. Trung ương thần kinh phát lệnh theo dây li tâm tới cơ làm cơ co. khi cơ co, các tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm cho đĩa sáng ngắn lại, bắp cơ phình to và co ngắn
Bản chất của sự co cơ: khi cơ co, các tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm cho đĩa sáng ngắn lại, bắp cơ phình to và co ngắn
 Sự phối hợp hoạt động co, dãn giữa cơ hai đầu ( cơ gấp) và cơ ba đầu ( cơ duỗi) ở cánh tay:
- Cơ nhị đầu ở cánh tay co nâng cẳng tay về phía trước. cơ tam đầu co thì duỗi cẳng tay ra. 
- Trong sự vận động của cơ thể có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ: cơ này co thì cơ đối kháng dãn và ngược lại.
Có khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi cùng 1 bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc cùng dãn tối đa không? Vì sao?
- Không khi nào cả 2 cơ gấp và cơ duỗi cùng co tối da
- Cơ gấp và cơ duỗi của 1 bộ phận cơ thể cùng duỗi tối đa khi các cơ này mất khả năng tiếp nhận kích thích do đó mất trương lực cơ ( trường hợp người bị liệt)
Khi đi hoặc đứng, có lúc nào cả cơ gấp và cơ duỗi cẳng chân cùng co? Giải thích,
- Khi đi hoặc đứng cả cơ gấp và cơ duỗi cùng co, nhưng không tối đa. Cả 2 cơ đối kháng tạo ra thế cân bằng cho hệ thống xương chân thẳng để trọng tâm cơ thể rơi vào chân đế.
Công là gì? Sử dụng khi nào?
- Khi cơ co tạo 1 lực tác động lên vật, làm vật di chuyển, tức là sinh ra 1 công.
- Công cơ được sử dụng vào các thao tác vận động và lao động.
Khối lượng như thế nào thì công cơ sản ra lớn nhất?
Công cơ có trị số lớn nhất khi cơ co để nâng 1 vật có khối lượng thích hợp với nhịp độ co cơ vừa phải, tinh thần sảng khoái.
Nguyên nhân của sự mỏi cơ:
- Trong điều kiện đủ ô xi: Sự oxi hóa các chất dinh dưỡng do máu mang tới tế bào tạo ra năng lượng cung cấp cho sự co cơ, đồng thời sản sinh ra nhiệt và sản phẩm thải cuối cùng là khí cacbonic 
- Nếu cơ thể không được cung cấp đầy đủ oxi: thì sản phẩm thải có nhiều axit lăctic (sản phẩm trung gian), trong thời gian dài sẽ tích tụ axit lactic đầu độc cơ, dẫn tới sự mỏi cơ.
Biện pháp phòng và chống mỏi cơ: 
- Phòng: 
+ Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng 
+ Làm việc trong điều kiện đủ khí oxi
+ Làm việc nhịp nhàng, vừa sức
+ Tinh thần thoải mái, vui vẻ
+ Luyện tập cơ thường xuyên tạo sự dẻo dai cho cơ
 .............
- Khi bị mỏi cơ, cần phải: Nghỉ ngơi , thở sâu kết hợp với xoa bóp cho máu lưu thông nhanh
Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào?
- Thần kinh: tinh thần sảng khoái, ý thức cố gắng thì co cơ tốt hơn
- Thể tích của cơ: bắp cơ lớn thì khả năng co mạnh hơn
- Lực co cơ
- Khả năng dẻo dai bền bỉ: làm việc lâu mệt mỏi
- Khối lượng của vật cần dịch chuyển
- Nhịp độ co cơ
Những hoạt động nào được gọi là sự luyện tập cơ?
- Thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, 
- Tham gia các môn thể thao có ích như chạy, nhảy, bơi lội, bóng chuyền, bóng bànmột cách vừa sức
- Tham gia lao động sản xuất hàng ngày phù hợp.
Khi bị mỏi cơ cần làm gì?
- Nghỉ ngơi , thở sâu kết hợp với xoa bóp cho máu lưu thông nhanh
- Sau hoạt động chạy ( khi tham gia thể thao) nên đi bộ từ từ đến khi hô hấp trở lại bình thường mới nghỉ ngơi và xoa bóp.
Trong lao động cần có những biên pháp gì để cho cơ lâu mỏi và có năng suất lao động cao?
- Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng 
- Làm việc trong điều kiện đủ khí oxi
- Làm việc nhịp nhàng, vừa sức
- Tinh thần thoải mai, vui vẻ
- Luyện tập cơ thường xuyên tạo sự dẻo dai cho cơ
Luyện tập cơ thường xuyên có tác dụng dụng như thế nào đến các hệ cơ quan trong cơ thể và dẫn tới kết quả gì đối với cơ thể?
- Tăng thể tích của cơ
- Tăng lực co cơ và làm việc dẻo dai. Do đó năng suất lao động cao.
- Làm xương thêm cứng rắn, phát triển cân đối 
- Làm tăng năng lực hoạt động của các cơ quan khác như tuần hoàn, hô hấp, bài tiết, tiêu hóa
- Làm cho tinh thần sảng khoái
Nêu các phương pháp luyện tập như thế nào để có kết quả tốt nhất?
- Thường xuyên lao động, tập thể dục thể thao
- Thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, 
- Tham gia các môn thể thao có ích như chạy, nhảy, bơi lội, bóng chuyền, bóng bànmột cách vừa sức
- Tham gia lao động sản xuất hàng ngày phù hợp.
 ..............
Sự khác nau giữa bộ xương người và bộ xương thú:
Các phần so sánh
Bộ xương người
Bộ xương thú
Tỉ lệ sọ/ mặt
lớn hơn
nhỏ hơn
Lồi cằm xương mặt
phát triển
không có
Cột sống
Cong ở 4 chỗ
Cong hình cung
Lồng ngực
Nở sang 2 bên
nở theo chiều lưng-bụng
Xương chậu
Nở rộng
Hẹp
Xương đùi
Phát triển, khỏe
Bình thường
Xương bàn chân
Xương ngón ngắn, bàn chân hình vòm
Xương ngón dài, bàn chân phẳng
Xương gót
Lớn, phát triển về phía sau
nhỏ hơn
Những đặc điểm nào của bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng 2 chân?
- Cột sống: Gồm nhiều đốt sống khớp với nhau cong ở nhiều chỗ.....
- Lồng ngực: Nở sang 2 bên.....
- Có sự phân hóa rỗ rệt giữa xương tay và xương chân, đặc điểm về khớp tay, chân: 
+ Do tư thế đứng thẳng và lao động mà đai vai và đai hông phân hóa khác nhau: Đai vai gồm 2 xương đòn, 2 xương bả, đai hông gồm 3 đôi xương là xương chậu, xương háng và xương ngồi gắn với xương cùng cụt và gắn với nhau tạo nên khung chậu vững chắc. 
+ Xương cổ tay, xương bàn tay, và xương cổ chân, xương bàn chân cũng phân hóa: 
 Các khớp cổ tay và bàn tay linh hoạt, xương ngón dài, ngòn cái nằm trên mặt phẳng vuông góc với 4 ngón còn lại giúp cho hoạt động cầm nắm dễ dàng. 
 Xương cổ chân có xương gót phát triển về phía sau làm cho diện tích bàn chân đế lớn, đảm bảo sự cân bằng vững chắc cho tư thế đứng thẳng. Xương bàn chân hình vòm, các xương ngón chân ngắn làm cho bàn chân có diện tích tiếp xúc với mặt đất nhỏ hơn hơn diện tích bàn chân đế, giúp việc đi lại dễ dàng hơn.
......
Trình bày những đặc điểm tiến hóa của hệ cơ ở người:
- Cơ tay và chân ở người phân hóa khác với động vật. Tay có nhiều cơ phân hóa thành nhóm nhỏ phụ trách các phần khác nhau giúp tay cử động linh hoạt hơn chân, thực hiện nhiều động tác lao động phức tạp. Riêng ngón cái có 8 cơ phụ trách trong tổng số 18 cơ vận động bàn tay. Cơ chân lớn, khỏe, hoạt động chủ yếu lá gấp, duỗi.
- Người có tiếng nói phong phú là nhờ cơ vận động lưỡi phát triển. Cơ mặt phân hóa giúp người biểu hiện tình cảm]
Để xương và cơ phát triển cân đối chúng ta cần làm gì?
- Có 1 chế độ dinh dưỡng hợp lí
- Tắm nắng để cơ thể chuyển hóa tiền vitamin D thành vitamin D. Nhờ có vitaminD mà cơ thể có thể chuyển hóa canxi tạo ra xương)
- Rèn luyện thân thể và lao động vừa sức.
Để chống con vẹo cốt sống, trong lao động phải chú ý những điểm gì?
- Khi mang vác vật nặng, không nên vượt quá sức chịu đựng, không mang vác về 1 bên liên tục trong thời gian dài mà phải đổi bên. Nếu có thể thì phân chia làm 2 nửa để 2 tay cùng xách cho cân
- Khi ngồi vào bàn học tập hay làm việc cần đảm bảo tư thế ngồi ngay ngắn, không cuối gò lưng, không nghiêng vẹo.
Ch­¬ng III: TuÇn hoµn
Nêu cấu tạo của máu: 
 Gồm 55% là huyết tương và 45% là các tế bào máu:
Huyết tương gồm: 90% là nước, 10% là các chất dinh dưỡng, chất cần thiết khác, chất thải của tế bào, muối khoáng
Các tế bào máu gồm:
+ Hồng Cầu: màu hồng, hình đĩa, lõm 2 mặt, không có nhân
+ Bạch cầu: có 5 loại: ưa kiềm, ưa axit, trung tính, limpho và môno: Trong suốt, kích thước khá lớn, có nhân
+ Tiểu cầu: chỉ là các mảnh chất tế bào của tế bào sinh tiểu cầu.
Khi cơ thể bị mất nước nhiều, máu có thể lưu thông trong mạch dễ dàng không? Vì sao?
Máu sẽ khó khăn lưu thông trong mạch vì khi đó, máu sẽ đặc lại.
Nêu chức năng của hồng cầu và huyết tương.
- Hồng cầu: vận chuyển O2 và CO2
- Huyết tương: duy trì máu ở trạng thái lỏng để dễ dàng lưu thông trong mạch; vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và chất thải.
Môi trường trong của cơ thể gồm có những thành phần nào? Chúng có quan hệ với nhau như thế nào?
Môi trường trong gồm những thành phần: máu, nước mô, bạch huyết.
Quan hệ của chúng: 
+ Một số thành phần của máu thẩm thấu qua thành mạch máu len lỏi vào khe giữa các tế bào và bao quanh các tế bào tạo ra nước mô.
+ Nước mô dồn vào mạch bạch huyết tạo ra bạch huyết
+ Bạch huyết lưu chuyển trong mạch bạch huyết rồi lại đổ về tĩnh mạch máu và hòa vào máu.
Có thể thấy môi trường trong ở những cơ quan, bộ phận nào của cơ thể?
Có thể thấy môi trường trong ở tất cả các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Môi trường trong luôn lưu chuyển và bao quanh mọi tế bào
Các tế bào cơ, nãocủa cơ thể người có thể trực tiếp trao đổi các chất với môi trường ngoài được không?
- Các tế bào cơ, nãodo nằm ở các phần sâu trong cơ thể người, không được liên hệ trực tiếp với môi trường ngoài nên không thể trực tiếp trao đổi chất với môi trường ngoài. Do đó chúng liên hệ với môi trường ngoài thông qua môi trường trong cơ thể.
Sự trao đổi chất của tế bào trong cơ thể người với môi trường ngoài phải gián tiếp thông qua các yếu tố nào?
thông qua môi trường trong của cơ thể.
 - Môi trường trong thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài thông qua các hệ cơ quan như da, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ bài tiết.
Kháng nguyên là gì? Kháng thể là gì?
Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết ra kháng thể. Các phân tử ngoại lai này có trên bề mặt tế bào vi khuẩn, bề mặt vỏ virus, hay trong các nọc độc của ong, rắn..
Kháng thể là những phân tử protein do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng nguyên
Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa và ổ khóa, 
Sự thực bào là gì? Những loại bạch cầu nào thường thực hiện thực bào?
Sự thực bào là hiện tượng các bạch cầu hình thành chân giả bắt và nuốt các vi khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hóa chúng. Có 2 loại bạch cầu chủ yếu tham gia thực bào là: bạch cầu trung tính và đại thực bào.
Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách nào?
Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách tiết ra các kháng thể, rồi các kháng thể sẽ gây kết dính các kháng nguyên
Tế bào T đã phá hủy các tế bào cơ thể nhiễm vi khuẩn, virus bằng cách nào?
Tế bào T đã tiếp nhận, tiếp xúc với chúng, tiết ra các protein đặc hiệu làm tan màng tế bào nhiễm và tế bào nhiễm bị phá hủy.
Miễn dịch là gì? Có mấy loại?
miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc1 bệnh truyền nhiễm nào đó.
Có 2 loại chính: miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo:
Miễn dịch tự nhiên có được 1 cách ngẫu nhiên, bị động từ khi cơ thể mới sinh ra ( MD bẩm sinh) hoặc sau khi cơ thể đã nhiễm bệnh( MD tập nhiễm). 
Miễn dịch nhân tạo: có được một cách không ngẫu nhiên, chủ động, khi cơ thể chưa bị nhiễn bệnh bằng càch tiêm văcxin phòng bệnh.
Người ta tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào?
Lao, ho gà, sởi, bại liệt, uốn ván, bạch hầu, viêm gan B.....
Sự đông máu liên quan tới yếu tố nào của máu?
liên quan tới hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu, các Protein, ion Ca2+...
Sự đông máu có ý nghĩa gì với sự sống của cơ thể?
Đông máu là 1 cơ chế tự bảo vệ của cơ thể. Nó giúp cho cơ thể không bị mất nhiều máu khi bị thương.
Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là do đâu?
là nhờ các búi tơ máu ôm giữ các tế bào máu làm thành khối máu đông bịt kín vết rách ở mạch máu.
Tiểu cầu có vai trò gì trong quá trình đông máu?
Bám vào vết rách và bám vào nhanh để tạo thành nút tiểu cầu bịt tạm thời vết rách
Giải phóng enzim giúp hình thành búi tơ máu để tạo thành khối máu đông.
Sự đông máu:
Trong huyết tương có 1 loại protein hòa tan gọi là chất sinh tơ máu. Khi va chạm vào vết rách trên thành mạch máu của vết thương, các tiểu cầu bị vỡ và giải phóng enzim. Enzim này làm chất sinh tơ máu biến thành tơ máu. Tơ máu kết thành mạng lưới ôm giữ các tế bào máu và tạo thành khối máu đông. Tham gia hình thành khối máu đông còn có nhiều yếu tố khác, trong đó có ion canxi (Ca2+ )
Nguyên tắc truyền máu:
Khi truyền máu cần làm xét nghiệm trước để :
+ chọn loại máu truyền cho phù hợp, tránh tai biến ( hồng cầu người cho bị kết dính trong huyết tương người nhận gây tắc mạch) 
+ tránh bị nhận máu nhiễm các tác nhân gây bệnh. 
Mô tả đường đi của máu trong vòng tuần hoàn nhỏ và trong vòng tuần hoàn lớn:
Vòng tuần hoàn nhỏ: Vòng tuần hoàn nhỏ dẫn máu qua phổi, giúp máu trao đổi O2 và CO2.
Máu giàu CO2( đỏ thẫm) từ tâm thất phải qua động mạch phổi, rồi vào mao mạch phổi và trao đổi khí( thải khí CO2 và nhận khí O2). Máu giàu O2(đỏ tươi) qua tĩnh mạch phổi rồi trở về tâm nhĩ trái.

File đính kèm:

  • docBOI DUONG HOC SINH GIOI 8.doc
Đề thi liên quan