Bài kiểm tra đọc giữa học kì II môn tiếng Việt lớp 5 năm 2011 - 2012

doc9 trang | Chia sẻ: trangpham20 | Lượt xem: 1910 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài kiểm tra đọc giữa học kì II môn tiếng Việt lớp 5 năm 2011 - 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường tiểu học giao nhân
Bài kiểm tra đọc Giữa học kì II
Môn Tiếng Việt lớp 5
Năm học 2011-2012
Họ và tên :............................................................SBD:...........................................
Lớp:....................................... Trường tiểu học ..
Chữ ký người coi thi:
1....................................................
2....................................................
Số phách :
Chữ ký người chấm thi:
1....................................
2....................................
Điểm bài thi :
Số phách:
Môn Tiếng Việt lớp 5
( Thời gian đọc thầm làm bài tập 20 phút )
I/ Đọc thầm và làm bài tập trắc nghiệm : 5 điểm
A/ Bài đọc
 Nghĩa thầy trò
 Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý. Cụ giáo hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các học trò nhỏ, rồi nói:
 - Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, nhân có đông đủ môn sinh, thầy muốn mời tất cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng.
 Các môn sinh đồng thanh dạ ran. Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò đi sau. Các anh có tuổi đi ngay sau thầy, người ít tuổi hơn nhường bước, cuối cùng là mấy chú tóc để trái đào. Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái và nói to:
 - Lạy thầy con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy.
 Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai. Thầy giáo Chu lại nói to câu nói vừa rồi một lần nữa. Thì ra đây là cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lòng cho thầy.
 Tiếp sau cụ giáo Chu, các môn sinh của cụ lần lượt theo lứa tuổi vái tạ cụ đồ già. Ngày mừng thọ thầy Chu năm ấy, họ được thêm một bài học thấm thía về nghĩa thầy trò.
 Theo Hà Ân
 không được
 viết vào 
Học sinh
 khoảng này
B/ Bài tập : Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng
 1/Chọn những chi tiết cho thấy học trò của cụ giáo Chu rất tôn kính thầy ?
A. Từ sáng sớm các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy.
B. Cụ giáo Chu đội khăn ngay ngắn , mặc áo dài thâm ngồi trên sập.
C. Cụ giáo hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các học trò.
D. Nghe cụ giáo nói mời đi thăm một người mình mang ơn rất nặng thì tất cả học trò đều đồng thanh dạ ran. 
 2/ Những chi tiết nào thể hiện lòng tôn kính của cụ giáo Chu đối với người thầy cũ? Chọn câu trả lời đúng nhất.
A. Mời học sinh của mình đến thăm thầy dạy mình từ thuở vỡ lòng. 
B. Đến trước mặt thầy giáo chắp tay cung kính vái .
C. Hai lần kính cẩn nói với thầy: “lạy thầy!”
D. Tất cả các chi tiết trên.
 3/ Vì sao cụ giáo Chu lại mời học trò của mình đến thăm thầy cũ ?Chọn câu trả lời đúng nhất.
 A. Vì cụ muốn giới thiệu với thầy giáo cũ học trò của mình.
B. Vì cụ nghĩ mình trở thành thầy giáo là nhờ công lao dạy dỗ của thầy cũ, cả mình và học trò của mình đều mang ơn thầy cũ.
C. Vì cụ muốn giới thiệu với trò thầy giáo cũ của mình.
 4/ Câu thành ngữ “ Tôn sư trọng đạo” muốn nhắc nhở em điều gì? 
 5/Chọn một trong ba dòng sau đặt tên khác cho bài văn :
A. Cụ giáo già đẹp lão
B. Ngôi nhà tranh đơn sơ
C. Uống nước nhớ nguồn
II/ Đọc thành tiếng : 5 điểm
(Mỗi học sinh đọc một đoạn của bài văn trên)
 Hướng dẫn chấm bài kiểm tra đọc môn Tiếng Việt lớp 5 
 Giữa học kì II - Năm học 2011-2012
I.Đọc thầm và làm bài tập trắc nghiệm : 5 điểm
Câu 1 : 1 điểm ( ý A,D )
Câu 2 : 1 điểm ( ý D )
Câu 3 : 1 điểm ( ý B )
Câu 4 : 1 điểm (Gợi ý: Hs nêu được: Cần tông trọng thầy cô giáo, tôn trọng nghề dạy học, biết coi trọng việc học hành.)
Câu 5 : 1 điểm ( ý C)
II. Đọc thành tiếng : 5 điểm
- Học sinh đọc đúng, phát âm đúng, đọc lưu loát, rõ ràng biết ngắt nghỉ hơi hợpp lý. Tốc độ đọc vừa phải, không đọc ê a, đọc đạt yêu cầu 75 - 80 tiếng /phút, giọng đọc phù hợp với nội dung bài đọc cho 5 điểm.
- Nếu đọc đôi chỗ chưa đúng trừ 1 điểm.
- Đọc ê a, chưa ngắt nghỉ hơi hợp lý trừ 1 điểm.
- Giọng đọc chưa phù hợp với nội dung bài đọc trừ 1 điểm.
Ghi chú;
- Điểm toàn bài làm tròn theo nguyên tắc sau:
 5,25 điểm làm tròn thành 5 điểm.
 5,5 điểm; 5,75 điểm làm tròn thành 6 điểm.
- Bài kiểm tra của học sinh khuyết tật học hoà nhập, giáo viên chủ nhiệm chấm và đánh giá theo mục tiêu, khả năng, sự tiến bộ của trẻ
Trường tiểu học giao nhân
Bài kiểm tra viết Giữa học kì II
Môn Tiếng Việt lớp 5
Năm học 2011-2012
Họ và tên :............................................................SBD:...........................................
Lớp:....................................... Trường tiểu học ..
Chữ ký người coi thi:
1....................................................
2....................................................
Số phách :
Chữ ký người chấm thi:
1....................................
2....................................
Điểm bài thi :
Số phách:
Môn Tiếng Việt lớp 5
( Thời gian làm bài viết 45 phút )
Bài 1: Đánh dấu X vào trước dòng nêu đúng nghĩa của từ “trật tự”
trạng thái bình yên không có chiến tranh
trạng thái yên ổn, bình lặng, không ồn ào
tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỉ luật
Bài 2: Cho các từ sau: công dân, công nhân,công bằng, công cộng, công lý, công nghiệp, công chúng, công minh, công tâm
Hãy xếp vào các nhóm thích hợp
a, “công “ có nghĩa là “của nhà nước, của chung”
b, “công “ có nghĩa là “ không thiên vị”
c, “công “ có nghĩa là “thợ khéo tay”
 không viết
Học sinh viết vào
 khoảng này
Bài 3: Cho câu ghép sau:
 Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
 Câu ghép trên có mấy vế câu? Chỉ rõ chủ ngữ, vị ngữ trong từng vế câu.
Bài 4: Viết một câu tục ngữ hoặc ca dao nói về truyền thống “yêu nước” của dân tộc ta.
Bài 5 : Hãy tả một người bạn thân của em ở trường.
 Hướng dẫn chấm bài kiểm tra viết môn Tiếng Việt lớp 5 
 Giữa học kì II - Năm học 2011-2012
Bài 1:1 điểm Đánh dấu x vào ý 3 ( trạng thái ổn định, có tổ chức, có kỷ luật).
Bài 2: 1,5 điểm: Xếp đúng từ vào mỗi nhóm cho 0,5 điểm
a, công dân, công cộng, công chúng
b, công nhân, công nghiệp
c, công bằng, công lí, công tâm, công minh
Bài 3: 2 điểm
- Trả lời được câu ghép trên có 3 vế câu cho 0,5 điểm
- Chỉ rõ chủ ngữ, vị ngữ từng vế câu đúng, mỗi vế câu cho 0,5 điểm
 Chiếc lá/ thoáng tròng trành, chú nhái bén/ loay hoay cố giữ thăng 
bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm/ lặng lẽ xuôi dòng
Bài 4: 0,5 điểm. Viết được 1 thành ngữ , tục ngữ nói về truyền thống yêu nước cho 0,5 điểm
Bài 5 : 5 điểm
Điểm 5: Bài văn tả người bạn thân ở trường phải tả được đặc điểm về ngoại hình( đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng); tả tính tình, hoạt động( lời nói, cử chỉ, cách cư xử với bạn bè ở trường, nhất là với em)
 Bài văn thể hiện sự sáng tạo trong cách quan sát, dùng từ miêu tả phù hợp; có bộc lộ cảm xúc ; lời văn giàu hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, chữ viết đẹp, không mắc lỗi chính tả.
Điểm 4: Viết bài văn theo yêu cầu trên. Song diễn đạt đôi chỗ chưa trôi chảy, Còn mắc lỗi dùng từ, viết câu, chữ viết chưa sạch đẹp. Sai không quá 2 lỗi chính tả.
Điểm 3: Bài văn tả được đặc điểm ngoại hình, tính tình của người bạn, chưa biết bộc lộ cảm xúc, đôi chỗ diễn đạt chưa trôi chảy. Sai từ 3 - 4 lỗi chính tả.
Điểm 2,1 : Bài văn tả đặc điểm ngoại hình, tính tình người bạn còn sơ sài, diễn đạt lủng củng. Sai nhiều lỗi chính tả.
Ghi chú :
Điểm toàn bài làm tròn theo nguyên tắc sau :
. 5,25 làm tròn thành 5 .
. 5,5 điểm ; 5,57 điểm làm tròn thành 6 điểm .
- Bài kiểm tra của học sinh khuyết tật học hoà nhập, giáo viên chủ nhiệm chấm và đánh giá theo mục tiêu, khả năng, sự tiến bộ của trẻ .

File đính kèm:

  • doclop 5 lan 3.doc